Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh lớp 2 giải các bài tập trong Vở Bài Tập Toán 2 - Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập Ki-lô-mét, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Chúng tôi luôn cập nhật lời giải mới nhất, đảm bảo độ chính xác và phù hợp với chương trình học. Học sinh có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập và tự tin hơn trong các bài kiểm tra.
Viết vào chỗ chấm. a) 1 km = ….. m 1 m = …. cm 1 m = …. dm b) …. dm = 1m …. m = 1 km …. cm = 1 m Viết cm, m hay km vào chỗ chấm. a) Nhà để xe học sinh dài khoảng 50 …. b) Quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Tân An (Long An) dài khoảng 50 …. c) Bàn học cao khoảng 50 ….. Viết vào chỗ chấm. a) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) dài …….. b) Quãng đường từ A đến C (đi qua B) dài …………. c) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) ngắn hơn quãng đường từ A đến C (đi
Viết vào chỗ chấm.
a) 1 km = ….. m 1 m = …. cm 1 m = …. dm
b) …. dm = 1m …. m = 1 km …. cm = 1 m
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi: 1 km = 1 000 m; 1 m = 100 cm; 1 m = 10 dm
Lời giải chi tiết:
a) 1 km = 1 000 m 1 m = 100 cm 1 m = 10 dm
b) 10 dm = 1m 1 000 m = 1 km 100 cm = 1 m
Viết cm, m hay km vào chỗ chấm.
a) Nhà để xe học sinh dài khoảng 50 ….
b) Quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Tân An (Long An) dài khoảng 50 ….
c) Bàn học cao khoảng 50 …..
Phương pháp giải:
Đọc mỗi câu rồi viết cm, m hay km vào chỗ chấm cho thích hợp với độ dài của mỗi vật.
Lời giải chi tiết:
a) Nhà để xe học sinh dài khoảng 50 m
b) Quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Tân An (Long An) dài khoảng 50 km.
c) Bàn học cao khoảng 50 cm.
Xe đưa gia đình bạn Ngân từ nhà về thành phố Cần Thơ. Khi xe đi được 48 km thì thấy cột cây số như hình bên. Hỏi quãng đường từ nhà bạn Ngân đến thành phố Cần Thơ dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Phương pháp giải:
Quãng đường từ nhà Ngân đến thành phố Cần Thơ = 48 km + 102 km
Lời giải chi tiết:
Quãng đường từ nhà Ngân đến thành phố Cần Thơ dài số ki-lô-mét là
48 + 102 = 150 (km)
Đáp số: 150 km
Bảng dưới đây cho biết độ dài quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường.
Phương pháp giải:
Áp dung cách đổi: 1 km = 1 000 m
So sánh quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường (cùng đơn vị đo) rồi điền đ, s thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
Đổi 1 km = 1 000 m
Ta có 709 < 790 < 800 < 1 000
Nên quãng đường từ nhà Nga đến trường xa nhất.
Đường nhà Sơn đến trường là ngắn nhất.
Ta điền như sau:
Viết vào chỗ chấm.
a) 1 km = ….. m 1 m = …. cm 1 m = …. dm
b) …. dm = 1m …. m = 1 km …. cm = 1 m
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi: 1 km = 1 000 m; 1 m = 100 cm; 1 m = 10 dm
Lời giải chi tiết:
a) 1 km = 1 000 m 1 m = 100 cm 1 m = 10 dm
b) 10 dm = 1m 1 000 m = 1 km 100 cm = 1 m
Viết cm, m hay km vào chỗ chấm.
a) Nhà để xe học sinh dài khoảng 50 ….
b) Quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Tân An (Long An) dài khoảng 50 ….
c) Bàn học cao khoảng 50 …..
Phương pháp giải:
Đọc mỗi câu rồi viết cm, m hay km vào chỗ chấm cho thích hợp với độ dài của mỗi vật.
Lời giải chi tiết:
a) Nhà để xe học sinh dài khoảng 50 m
b) Quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Tân An (Long An) dài khoảng 50 km.
c) Bàn học cao khoảng 50 cm.
Viết vào chỗ chấm.
a) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) dài ……..
b) Quãng đường từ A đến C (đi qua B) dài ………….
c) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) ngắn hơn quãng đường từ A đến C (đi qua B) là: ….
Phương pháp giải:
- Quan sát hình vẽ em xác định độ dài quãng đường từ A đến C(không đi qua B).
- Quãng đường từ A đến C (đi qua B) = Quãng đường AB + Quãng đường BC.
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) dài 12 km.
b) Quãng đường từ A đến C (đi qua B) dài 6 + 8 = 14 km
c) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) ngắn hơn quãng đường từ A đến C (đi qua B) là: 14 – 12 = 2 km.
Bảng dưới đây cho biết độ dài quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường.
Phương pháp giải:
Áp dung cách đổi: 1 km = 1 000 m
So sánh quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường (cùng đơn vị đo) rồi điền đ, s thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
Đổi 1 km = 1 000 m
Ta có 709 < 790 < 800 < 1 000
Nên quãng đường từ nhà Nga đến trường xa nhất.
Đường nhà Sơn đến trường là ngắn nhất.
Ta điền như sau:
Xe đưa gia đình bạn Ngân từ nhà về thành phố Cần Thơ. Khi xe đi được 48 km thì thấy cột cây số như hình bên. Hỏi quãng đường từ nhà bạn Ngân đến thành phố Cần Thơ dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Phương pháp giải:
Quãng đường từ nhà Ngân đến thành phố Cần Thơ = 48 km + 102 km
Lời giải chi tiết:
Quãng đường từ nhà Ngân đến thành phố Cần Thơ dài số ki-lô-mét là
48 + 102 = 150 (km)
Đáp số: 150 km
Viết vào chỗ chấm.
a) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) dài ……..
b) Quãng đường từ A đến C (đi qua B) dài ………….
c) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) ngắn hơn quãng đường từ A đến C (đi qua B) là: ….
Phương pháp giải:
- Quan sát hình vẽ em xác định độ dài quãng đường từ A đến C(không đi qua B).
- Quãng đường từ A đến C (đi qua B) = Quãng đường AB + Quãng đường BC.
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) dài 12 km.
b) Quãng đường từ A đến C (đi qua B) dài 6 + 8 = 14 km
c) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) ngắn hơn quãng đường từ A đến C (đi qua B) là: 14 – 12 = 2 km.
Bài tập "Ki-lô-mét" trong VBT Toán 2 - Chân trời sáng tạo là một bước quan trọng trong việc giúp học sinh làm quen với đơn vị đo độ dài lớn hơn là mét. Bài tập này không chỉ giúp các em hiểu rõ khái niệm ki-lô-mét mà còn rèn luyện kỹ năng chuyển đổi đơn vị đo và giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến khoảng cách.
Ki-lô-mét (km) là đơn vị đo độ dài thường được sử dụng để đo khoảng cách giữa các địa điểm, quãng đường đi lại. Một ki-lô-mét bằng 1000 mét (1km = 1000m). Việc hiểu rõ mối quan hệ này là rất quan trọng để giải các bài toán liên quan đến ki-lô-mét.
Trong VBT Toán 2 - Chân trời sáng tạo, bài tập "Ki-lô-mét" thường xuất hiện dưới các dạng sau:
Bài tập: Một ô tô đi từ thành phố A đến thành phố B với quãng đường 150km. Sau đó, ô tô đi tiếp từ thành phố B đến thành phố C với quãng đường 80km. Hỏi ô tô đã đi được tất cả bao nhiêu ki-lô-mét?
Giải:
Để giải các bài tập về ki-lô-mét một cách nhanh chóng và chính xác, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong VBT Toán 2 - Chân trời sáng tạo hoặc tìm kiếm trên các trang web học toán online uy tín.
Toán 2 là nền tảng quan trọng cho các môn học tiếp theo. Việc nắm vững kiến thức toán 2 sẽ giúp các em học tốt các môn học khác như Khoa học, Lịch sử, Địa lý. Ngoài ra, toán học còn giúp phát triển tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và sự sáng tạo.
Ngoài VBT Toán 2 - Chân trời sáng tạo, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài tập "Ki-lô-mét" trong VBT Toán 2 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tốt!