Bài học Toán lớp 4 trang 16 - Bài 46: Nhân các số có tận cùng là chữ số 0 thuộc chương trình SGK Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo. Bài học này giúp các em học sinh nắm vững phương pháp nhân các số có tận cùng là 0 một cách nhanh chóng và chính xác.
Tại montoan.com.vn, các em sẽ được học bài này một cách trực quan, dễ hiểu với các bài giảng chi tiết, bài tập thực hành đa dạng và đáp án chính xác.
Đặt tính rồi tính. a) 33 x 40 Một đơn vị bộ đội đã tặng sữa cho học sinh Trường Tiểu học Bản Đông hai lần.
Video hướng dẫn giải
Số?
a) 1 giờ = …… phút
24 giờ = …….. phút
b) 1 phút = …….. giây
1 giờ = …….. giây
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1 giờ = 60 phút ; 1 phút = 60 giây
Lời giải chi tiết:
a) 1 giờ = 60 phút
24 giờ = 60 phút x 24 = 1440 phút
b) 1 phút = 60 giây
1 giờ = 60 giây x 60 = 3 600 giây
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 46. Nhân các số có tận cùng là chữ số 0
Video hướng dẫn giải
Đặt tính rồi tính.
a) 33 x 40
b) 314 x 50
c) 1 020 x 90
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Nhân lần lượt từ phải sang trái
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Số?
Một đơn vị bộ đội đã tặng sữa cho học sinh Trường Tiểu học Bản Đông hai lần. Lần thứ nhất 40 thùng, lần thứ hai 60 thùng. Mỗi thùng sữa đều có 24 hộp. Đơn vị bộ đội đó đã tặng cho học sinh tất cả …….. hộp sữa.
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Tìm tổng số thùng sữa đã tặng = Số thùng sữa tặng lần thứ nhất + Số thùng sữa tặng lần thứ hai
- Số hộp sữa được tặng = Số hộp sữa trong mỗi thùng x số thùng
Cách 2:
- Tìm số hộp sữa đã tặng lần thứ nhất = Số hộp sữa trong mỗi thùng x số thùng
- Tìm số hộp sữa đã tặng lần thứ hai = Số hộp sữa trong mỗi thùng x số thùng
- Tìm tổng số hộp sữa đã tặng
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Lần 1: 40 thùng
Lần 2: 60 thùng
1 thùng: 24 hộp
Tất cả: ? hộp
Bài giải
Cách 1
Số thùng sữa đơn vị bộ đội đã tặng trong 2 lần là 40 + 60 = 100 (thùng)
Số hộp sữa đã tặng tất cả là 24 x 100 = 2 400 (hộp)
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 2 400.
Cách 2:
Số hộp sữa đơn vị bộ đội đã tặng trong lần thứ nhất là 24 x 40 = 960 (hộp)
Số hộp sữa đơn vị bộ đội đã tặng trong lần thứ hai là 24 x 60 = 1 440 (hộp)
Số hộp sữa đã tặng tất cả là 960 + 1 440 = 2 400 (hộp)
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 2 400.
Video hướng dẫn giải
Đặt tính rồi tính.
a) 33 x 40
b) 314 x 50
c) 1 020 x 90
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Nhân lần lượt từ phải sang trái
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Số?
a) 1 giờ = …… phút
24 giờ = …….. phút
b) 1 phút = …….. giây
1 giờ = …….. giây
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1 giờ = 60 phút ; 1 phút = 60 giây
Lời giải chi tiết:
a) 1 giờ = 60 phút
24 giờ = 60 phút x 24 = 1440 phút
b) 1 phút = 60 giây
1 giờ = 60 giây x 60 = 3 600 giây
Video hướng dẫn giải
Số?
Một đơn vị bộ đội đã tặng sữa cho học sinh Trường Tiểu học Bản Đông hai lần. Lần thứ nhất 40 thùng, lần thứ hai 60 thùng. Mỗi thùng sữa đều có 24 hộp. Đơn vị bộ đội đó đã tặng cho học sinh tất cả …….. hộp sữa.
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Tìm tổng số thùng sữa đã tặng = Số thùng sữa tặng lần thứ nhất + Số thùng sữa tặng lần thứ hai
- Số hộp sữa được tặng = Số hộp sữa trong mỗi thùng x số thùng
Cách 2:
- Tìm số hộp sữa đã tặng lần thứ nhất = Số hộp sữa trong mỗi thùng x số thùng
- Tìm số hộp sữa đã tặng lần thứ hai = Số hộp sữa trong mỗi thùng x số thùng
- Tìm tổng số hộp sữa đã tặng
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Lần 1: 40 thùng
Lần 2: 60 thùng
1 thùng: 24 hộp
Tất cả: ? hộp
Bài giải
Cách 1
Số thùng sữa đơn vị bộ đội đã tặng trong 2 lần là 40 + 60 = 100 (thùng)
Số hộp sữa đã tặng tất cả là 24 x 100 = 2 400 (hộp)
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 2 400.
Cách 2:
Số hộp sữa đơn vị bộ đội đã tặng trong lần thứ nhất là 24 x 40 = 960 (hộp)
Số hộp sữa đơn vị bộ đội đã tặng trong lần thứ hai là 24 x 60 = 1 440 (hộp)
Số hộp sữa đã tặng tất cả là 960 + 1 440 = 2 400 (hộp)
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 2 400.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 46. Nhân các số có tận cùng là chữ số 0
Bài 46 Toán lớp 4 trang 16 thuộc chương trình Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng nhân các số có tận cùng là chữ số 0. Đây là một kỹ năng quan trọng giúp học sinh thực hiện các phép tính phức tạp hơn trong tương lai. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong bài học này:
Bài khởi động thường là một câu hỏi hoặc bài tập nhỏ để ôn lại kiến thức cũ. Ví dụ: Tính nhẩm 20 x 3, 10 x 5, 30 x 2. Mục đích là để học sinh làm quen với việc nhân các số tròn chục, tròn trăm.
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép nhân có tận cùng là chữ số 0. Ví dụ:
Để giải các bài tập này, học sinh có thể áp dụng quy tắc: Khi nhân một số với 10, ta chỉ cần thêm chữ số 0 vào cuối số đó. Khi nhân một số với 20, ta nhân số đó với 2 rồi thêm chữ số 0 vào cuối kết quả. Tương tự với các số tròn chục khác.
Bài tập này nâng cao độ khó hơn, yêu cầu học sinh thực hiện các phép nhân có nhiều chữ số và có thể cần thực hiện phép cộng hoặc trừ trước khi nhân. Ví dụ:
(15 + 5) x 20 = ?
Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện phép tính trong ngoặc trước, sau đó áp dụng quy tắc nhân với số tròn chục.
Bài tập này thường là các bài toán có tình huống thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề. Ví dụ:
Một cửa hàng có 15 hộp bánh, mỗi hộp có 10 chiếc bánh. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu chiếc bánh?
Để giải bài toán này, học sinh cần xác định được phép tính cần thực hiện (15 x 10) và thực hiện phép tính đó để tìm ra đáp án.
Có nhiều phương pháp để nhân các số có tận cùng là chữ số 0, nhưng phương pháp phổ biến nhất là:
Ví dụ: 120 x 3 = (12 x 3) + 0 = 360
Để củng cố kiến thức đã học, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài tập | Đáp án |
---|---|
30 x 4 = ? | 120 |
150 x 2 = ? | 300 |
200 x 5 = ? | 1000 |
Hy vọng với bài giải chi tiết và các kiến thức bổ ích trên, các em học sinh sẽ nắm vững bài học Toán lớp 4 trang 16 - Bài 46: Nhân các số có tận cùng là chữ số 0 - SGK Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tốt!