Bài 37 Toán lớp 4 trang 82 thuộc chương trình Toán 4 Chân trời sáng tạo, giúp các em học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học về các phép tính, hình học và giải toán có lời văn. Bài học này tập trung vào việc rèn luyện khả năng tự đánh giá và nhận biết những gì mình đã làm được.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải bài tập. Bên cạnh đó, chúng tôi còn có nhiều bài tập luyện tập và tài liệu tham khảo hữu ích khác.
Viết số gồm 4 triệu, 2 trăm nghìn, 5 nghìn, 3 chục và 1 đơn vị. Câu nào đúng, câu nào sai? a) Số lớn nhất có bảy chữ số là 1 000 000.
Video hướng dẫn giải
a) Viết số gồm 4 triệu, 2 trăm nghìn, 5 nghìn, 3 chục và 1 đơn vị.
b) Đọc số vừa viết.
Phương pháp giải:
a) Viết số lần lượt từ hàng triệu, hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị
b) Đọc số: Dựa vào cách đọc số có tới ba chữ số theo từng lớp, từ lớp triệu, lớp nghìn, lớp đơn vị
Lời giải chi tiết:
a) Số gồm 4 triệu, 2 trăm nghìn, 5 nghìn, 3 chục và 1 đơn vị là 4 205 031
b) 4 205 031 đọc là: Bốn triệu hai trăm linh năm nghìn không trăm ba mươi mốt
Video hướng dẫn giải
Câu nào đúng, câu nào sai?
a) Số lớn nhất có bảy chữ số là 1 000 000.
b) 1 là số tự nhiên bé nhất.
c) Trong dãy số tự nhiên, các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
d) Làm tròn số 109 633 đến hàng nghìn thì được số 110 000.
Phương pháp giải:
- Cách làm tròn số đến hàng nghìn:
Nếu chữ số hàng trăm là 1, 2, 3, 4 thì ta giữ nguyên chữ số hàng nghìn.
Nếu chữ số hàng trăm là 5, 6, 7, 8, 9 thì cộng thêm 1 vào chữ số hàng nghìn
Sau khi làm tròn, các chữ số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị bằng 0.
Lời giải chi tiết:
a) sai vì số lớn nhất có bảy chữ số là 9 999 999
b) sai vì 0 là số tự nhiên bé nhất
c) đúng
d) đúng
Video hướng dẫn giải
Số?
Trong lịch sử nước ta, ba trận thủy chiến trên sông Bạch Đằng đã viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc.
- Năm 938 thuộc thế kỉ ….., Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán.
- Năm 981 thuộc thế kỉ ……, Lê Đại Hành chiến thắng quân Tống.
- Năm 1288 thuộc thế kỉ ……., Trần Hưng Đạo chiến thắng quân Nguyên.
Phương pháp giải:
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Lời giải chi tiết:
- Năm 938 thuộc thế kỉ X, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán.
- Năm 981 thuộc thế kỉ X, Lê Đại Hành chiến thắng quân Tống.
- Năm 1288 thuộc thế kỉ XIII, Trần Hưng Đạo chiến thắng quân Mông-Nguyên.
Video hướng dẫn giải
Số?
a) Người ta ước tính trên thế giới cứ mỗi phút trôi qua lại có 1 triệu chai nhựa được bán ra. Như vậy, trong 1 giờ, trên thế giới có khoảng …?... triệu chai nhựa được bán ra.
b) Ở Việt Nam, mỗi phút có gần 2 tấn rác nhựa thải ra môi trường. Trong 1 giờ, chúng ta đã thải ra môi trường gần …… tấn rác thải nhựa.
Phương pháp giải:
a) Số chai nhựa bán ra trong 1 giờ = Số chai nhựa bán ra trong 1 phút x 60
b) Số tấn rác nhựa thải ra trong 1 giờ = Số tấn rác nhựa thải ra trong 1 phút x 60
Lời giải chi tiết:
Đổi: 1 giờ = 60 phút
a) Người ta ước tính trên thế giới cứ mỗi phút trôi qua lại có 1 triệu chai nhựa được bán ra. Như vậy, trong 1 giờ, trên thế giới có khoảng 60 triệu chai nhựa được bán ra. (Vì 1 x 60 = 60)
b) Ở Việt Nam, mỗi phút có gần 2 tấn rác nhựa thải ra môi trường. Trong 1 giờ, chúng ta đã thải ra môi trường gần 120 tấn rác thải nhựa. (Vì 2 x 60 = 120)
Video hướng dẫn giải
Số?
Năm 2019 tại Việt Nam, lượng rác thải khó phân hủy được thu gom ở khu vực đô thị khoảng 64 nghìn tấn, ở nông thôn khoảng 38 nghìn tấn. Trong số rác thải trên, 45 nghìn tấn đã được chôn lấp, còn lại để tái chế.
a) Khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom cả ở khu vực đô thị và nông thôn là …… nghìn tấn hay …… tấn.
b) Khối lượng rác thải dùng để tái chế là ……nghìn tấn hay ……. tấn.
Phương pháp giải:
a) Tìm tổng khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom ở khu vực đô thị và nông thôn
b) Khối lượng rác thải dùng để tái chế = Tổng khối lượng rác thải đã thu gom – khối lượng rác thải đã được chôn lấp
Lời giải chi tiết:
a) Khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom cả ở khu vực đô thị và nông thôn là 64 + 38 = 102 nghìn tấn hay 102 000 tấn.
b) Khối lượng rác thải dùng để tái chế là 102 – 45 = 57 nghìn tấn hay 57 000 tấn.
Ngày 30/4/1975 là Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Em hãy cho biết năm đó thuộc thế kỉ nào?
Phương pháp giải:
Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ XX.
Lời giải chi tiết:
Ngày 30/4/1975 là Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Năm đó thuộc thế kỉ XX.
Video hướng dẫn giải
Thay …..?.... bằng số hoặc các chữ giờ, phút, giây.
Vào sáng thứ Hai hằng tuần, chúng em được tham dự lễ chào cờ. Lễ chào cờ của trường em bắt đầu lúc 7 …?... 30 phút. Trong buổi lễ này, chúng em háy Quốc ca trong 3 ..?…. 30 …?…
Ngư vậy, chúng em đã hát Quốc ca trong …?…. giây.
Phương pháp giải:
Đọc đoạn thông tin rồi điền số hoặc chữ thích hợp.
Áp dụng cách đổi: 1 phút = 60 giây
Lời giải chi tiết:
Đổi: 3 phút 30 giây = 3 x 60 giây + 30 giây = 210 giây
Ta điền như sau:
Vào sáng thứ Hai hằng tuần, chúng em được tham dự lễ chào cờ. Lễ chào cờ của trường em bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút. Trong buổi lễ này, chúng em háy Quốc ca trong 3 phút 30 giây.
Ngư vậy, chúng em đã hát Quốc ca trong 210 giây.
Video hướng dẫn giải
Số?
Hình ảnh dưới đây là một thùng rác làm từ vỏ chai nhựa đã qua sử dụng. Thùng rác có dạng khối trụ gồm 2 lớp chai với số lượng bằng nhau. Đáy của thùng rác là một tấm lưới để ngăn rác rơi xuống đất.
- Làm 1 thùng rác như vậy cần …?.... chai nhựa.
- Khối lớp Bốn dự định làm các thùng rác đó. Mỗi học sinh sẽ đóng góp 2 chai nhựa. Cần ….. học sinh tham gia đóng góp để vừa đủ số chai làm 7 thùng rác.
Phương pháp giải:
- Đếm số chai nhựa có trong 1 lớp chai
- Số chai nhựa để làm 1 thùng rác = số chai nhựa có trong 1 lớp chai x 2
- Số chai nhựa để làm 7 thùng rác = Số chai nhựa để làm 1 thùng rác x 7
- Số bạn cần tham gia đóng góp = Số chai nhựa để làm 7 thùng rác : 2
Lời giải chi tiết:
Quan sát hình ảnh ta thấy mỗi lớp chai của thùng rác gồm 20 chai nhựa.
Vậy làm 1 thùng rác như vậy cần 20 x 2 = 40 (chai nhựa)
Số chai nhựa để làm 7 thùng rác là 40 x 7 = 280 (chai)
Số sinh tham gia đóng góp để vừa đủ số chai làm 7 thùng rác là 280 : 2 = 140 (học sinh)
Ta điền như sau:
- Làm 1 thùng rác như vậy cần 40 chai nhựa.
- Khối lớp Bốn dự định làm các thùng rác đó. Mỗi học sinh sẽ đóng góp 2 chai nhựa. Cần 140 học sinh tham gia đóng góp để vừa đủ số chai làm 7 thùng rác.
Video hướng dẫn giải
Cho hình tứ giác ABCD (xem hình bên).
a) Số đo mỗi góc của hình tứ giác là bao nhiêu độ?
b) Nêu tên các cặp cạnh vuông góc với nhau.
c) Nêu tên cặp cạnh song song với nhau.
Phương pháp giải:
- Sử dụng thước đo góc để xác định số đo các góc của tứ giác ABCD
- Quan sát rồi nêu tên các cặp cạnh song song và vuông góc với nhau
Lời giải chi tiết:
a) Góc đỉnh A, cạnh AB, AD có số đo là 90o
Góc đỉnh D, cạnh DA, DC có số đo là 90o
Góc đỉnh B, cạnh BA, BC có số đo là 120o
Góc đỉnh C, cạnh CB, CD có số đo là 60o
b) AB và AD là cặp cạnh vuông góc với nhau
DA và DC là cặp cạnh vuông góc với nhau
c) AB và DC là cặp cạnh song song với nhau
Video hướng dẫn giải
a) Viết số gồm 4 triệu, 2 trăm nghìn, 5 nghìn, 3 chục và 1 đơn vị.
b) Đọc số vừa viết.
Phương pháp giải:
a) Viết số lần lượt từ hàng triệu, hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị
b) Đọc số: Dựa vào cách đọc số có tới ba chữ số theo từng lớp, từ lớp triệu, lớp nghìn, lớp đơn vị
Lời giải chi tiết:
a) Số gồm 4 triệu, 2 trăm nghìn, 5 nghìn, 3 chục và 1 đơn vị là 4 205 031
b) 4 205 031 đọc là: Bốn triệu hai trăm linh năm nghìn không trăm ba mươi mốt
Video hướng dẫn giải
Câu nào đúng, câu nào sai?
a) Số lớn nhất có bảy chữ số là 1 000 000.
b) 1 là số tự nhiên bé nhất.
c) Trong dãy số tự nhiên, các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
d) Làm tròn số 109 633 đến hàng nghìn thì được số 110 000.
Phương pháp giải:
- Cách làm tròn số đến hàng nghìn:
Nếu chữ số hàng trăm là 1, 2, 3, 4 thì ta giữ nguyên chữ số hàng nghìn.
Nếu chữ số hàng trăm là 5, 6, 7, 8, 9 thì cộng thêm 1 vào chữ số hàng nghìn
Sau khi làm tròn, các chữ số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị bằng 0.
Lời giải chi tiết:
a) sai vì số lớn nhất có bảy chữ số là 9 999 999
b) sai vì 0 là số tự nhiên bé nhất
c) đúng
d) đúng
Video hướng dẫn giải
Cho hình tứ giác ABCD (xem hình bên).
a) Số đo mỗi góc của hình tứ giác là bao nhiêu độ?
b) Nêu tên các cặp cạnh vuông góc với nhau.
c) Nêu tên cặp cạnh song song với nhau.
Phương pháp giải:
- Sử dụng thước đo góc để xác định số đo các góc của tứ giác ABCD
- Quan sát rồi nêu tên các cặp cạnh song song và vuông góc với nhau
Lời giải chi tiết:
a) Góc đỉnh A, cạnh AB, AD có số đo là 90o
Góc đỉnh D, cạnh DA, DC có số đo là 90o
Góc đỉnh B, cạnh BA, BC có số đo là 120o
Góc đỉnh C, cạnh CB, CD có số đo là 60o
b) AB và AD là cặp cạnh vuông góc với nhau
DA và DC là cặp cạnh vuông góc với nhau
c) AB và DC là cặp cạnh song song với nhau
Video hướng dẫn giải
Số?
Trong lịch sử nước ta, ba trận thủy chiến trên sông Bạch Đằng đã viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc.
- Năm 938 thuộc thế kỉ ….., Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán.
- Năm 981 thuộc thế kỉ ……, Lê Đại Hành chiến thắng quân Tống.
- Năm 1288 thuộc thế kỉ ……., Trần Hưng Đạo chiến thắng quân Nguyên.
Phương pháp giải:
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Lời giải chi tiết:
- Năm 938 thuộc thế kỉ X, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán.
- Năm 981 thuộc thế kỉ X, Lê Đại Hành chiến thắng quân Tống.
- Năm 1288 thuộc thế kỉ XIII, Trần Hưng Đạo chiến thắng quân Mông-Nguyên.
Video hướng dẫn giải
Thay …..?.... bằng số hoặc các chữ giờ, phút, giây.
Vào sáng thứ Hai hằng tuần, chúng em được tham dự lễ chào cờ. Lễ chào cờ của trường em bắt đầu lúc 7 …?... 30 phút. Trong buổi lễ này, chúng em háy Quốc ca trong 3 ..?…. 30 …?…
Ngư vậy, chúng em đã hát Quốc ca trong …?…. giây.
Phương pháp giải:
Đọc đoạn thông tin rồi điền số hoặc chữ thích hợp.
Áp dụng cách đổi: 1 phút = 60 giây
Lời giải chi tiết:
Đổi: 3 phút 30 giây = 3 x 60 giây + 30 giây = 210 giây
Ta điền như sau:
Vào sáng thứ Hai hằng tuần, chúng em được tham dự lễ chào cờ. Lễ chào cờ của trường em bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút. Trong buổi lễ này, chúng em háy Quốc ca trong 3 phút 30 giây.
Ngư vậy, chúng em đã hát Quốc ca trong 210 giây.
Video hướng dẫn giải
Số?
a) Người ta ước tính trên thế giới cứ mỗi phút trôi qua lại có 1 triệu chai nhựa được bán ra. Như vậy, trong 1 giờ, trên thế giới có khoảng …?... triệu chai nhựa được bán ra.
b) Ở Việt Nam, mỗi phút có gần 2 tấn rác nhựa thải ra môi trường. Trong 1 giờ, chúng ta đã thải ra môi trường gần …… tấn rác thải nhựa.
Phương pháp giải:
a) Số chai nhựa bán ra trong 1 giờ = Số chai nhựa bán ra trong 1 phút x 60
b) Số tấn rác nhựa thải ra trong 1 giờ = Số tấn rác nhựa thải ra trong 1 phút x 60
Lời giải chi tiết:
Đổi: 1 giờ = 60 phút
a) Người ta ước tính trên thế giới cứ mỗi phút trôi qua lại có 1 triệu chai nhựa được bán ra. Như vậy, trong 1 giờ, trên thế giới có khoảng 60 triệu chai nhựa được bán ra. (Vì 1 x 60 = 60)
b) Ở Việt Nam, mỗi phút có gần 2 tấn rác nhựa thải ra môi trường. Trong 1 giờ, chúng ta đã thải ra môi trường gần 120 tấn rác thải nhựa. (Vì 2 x 60 = 120)
Video hướng dẫn giải
Số?
Năm 2019 tại Việt Nam, lượng rác thải khó phân hủy được thu gom ở khu vực đô thị khoảng 64 nghìn tấn, ở nông thôn khoảng 38 nghìn tấn. Trong số rác thải trên, 45 nghìn tấn đã được chôn lấp, còn lại để tái chế.
a) Khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom cả ở khu vực đô thị và nông thôn là …… nghìn tấn hay …… tấn.
b) Khối lượng rác thải dùng để tái chế là ……nghìn tấn hay ……. tấn.
Phương pháp giải:
a) Tìm tổng khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom ở khu vực đô thị và nông thôn
b) Khối lượng rác thải dùng để tái chế = Tổng khối lượng rác thải đã thu gom – khối lượng rác thải đã được chôn lấp
Lời giải chi tiết:
a) Khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom cả ở khu vực đô thị và nông thôn là 64 + 38 = 102 nghìn tấn hay 102 000 tấn.
b) Khối lượng rác thải dùng để tái chế là 102 – 45 = 57 nghìn tấn hay 57 000 tấn.
Video hướng dẫn giải
Số?
Hình ảnh dưới đây là một thùng rác làm từ vỏ chai nhựa đã qua sử dụng. Thùng rác có dạng khối trụ gồm 2 lớp chai với số lượng bằng nhau. Đáy của thùng rác là một tấm lưới để ngăn rác rơi xuống đất.
- Làm 1 thùng rác như vậy cần …?.... chai nhựa.
- Khối lớp Bốn dự định làm các thùng rác đó. Mỗi học sinh sẽ đóng góp 2 chai nhựa. Cần ….. học sinh tham gia đóng góp để vừa đủ số chai làm 7 thùng rác.
Phương pháp giải:
- Đếm số chai nhựa có trong 1 lớp chai
- Số chai nhựa để làm 1 thùng rác = số chai nhựa có trong 1 lớp chai x 2
- Số chai nhựa để làm 7 thùng rác = Số chai nhựa để làm 1 thùng rác x 7
- Số bạn cần tham gia đóng góp = Số chai nhựa để làm 7 thùng rác : 2
Lời giải chi tiết:
Quan sát hình ảnh ta thấy mỗi lớp chai của thùng rác gồm 20 chai nhựa.
Vậy làm 1 thùng rác như vậy cần 20 x 2 = 40 (chai nhựa)
Số chai nhựa để làm 7 thùng rác là 40 x 7 = 280 (chai)
Số sinh tham gia đóng góp để vừa đủ số chai làm 7 thùng rác là 280 : 2 = 140 (học sinh)
Ta điền như sau:
- Làm 1 thùng rác như vậy cần 40 chai nhựa.
- Khối lớp Bốn dự định làm các thùng rác đó. Mỗi học sinh sẽ đóng góp 2 chai nhựa. Cần 140 học sinh tham gia đóng góp để vừa đủ số chai làm 7 thùng rác.
Ngày 30/4/1975 là Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Em hãy cho biết năm đó thuộc thế kỉ nào?
Phương pháp giải:
Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ XX.
Lời giải chi tiết:
Ngày 30/4/1975 là Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Năm đó thuộc thế kỉ XX.
Bài 37 Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo là một bài học quan trọng giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân sau một quá trình học tập. Bài học này không chỉ tập trung vào việc giải các bài toán cụ thể mà còn khuyến khích học sinh suy nghĩ về những gì mình đã học được, những kỹ năng mình đã nắm vững và những lĩnh vực mình cần cải thiện.
Mục tiêu chính của bài 37 là:
Bài 37 thường bao gồm các hoạt động sau:
Dưới đây là giải chi tiết một số bài tập thường gặp trong bài 37:
Em hãy kể tên những kiến thức, kỹ năng mà em đã học được trong chương trình Toán lớp 4.
Gợi ý: Học sinh có thể liệt kê các kiến thức, kỹ năng như:
Em hãy tự đánh giá khả năng của mình trong việc giải các bài toán sau:
(Các bài toán cụ thể sẽ được đưa ra ở đây)
Gợi ý: Học sinh có thể tự đánh giá khả năng của mình bằng cách sử dụng các mức độ: rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu.
Để học bài 37 hiệu quả, học sinh cần:
Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Bài 37 Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo là một bài học hữu ích giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân và tạo động lực để tiếp tục học tập. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết trên đây, các em học sinh sẽ học tập tốt và đạt được kết quả cao trong môn Toán.
Chủ đề | Kiến thức/Kỹ năng |
---|---|
Số và phép tính | Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia |
Hình học | Nhận biết các hình dạng cơ bản |
Giải toán có lời văn | Phân tích đề bài và tìm lời giải |