Bài học hôm nay, các em học sinh lớp 4 sẽ cùng nhau khám phá những tính chất quan trọng của phép nhân: tính chất giao hoán và tính chất kết hợp. Đây là những kiến thức nền tảng giúp các em thực hiện các phép tính nhân một cách nhanh chóng và chính xác hơn.
Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong SGK Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo trang 33, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải bài tập.
Nhân một tổng với một số, nhân một số với một tổng. Đội văn nghệ của trường gồm 5 nhóm, mỗi nhóm đều có 6 bạn nữ
Video hướng dẫn giải
Thay ..?.. bằng số hoặc chữ thích hợp.
a) m x n = ..?.. x m
b) a x 1 = ..?.. x a = ..?..
c) a x 0 = ..?.. x a = ..?..
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân để điền số hoặc chữ thích hợp.
a x b = b x a
Lời giải chi tiết:
a) m x n = n x m
b) a x 1 = 1 x a = a
c) a x 0 = 0 x a = 0
Video hướng dẫn giải
Tính bằng cách thuận tiện.
Mẫu: 2 x 9 x 5 = (2 x 5) x 9
= 10 x 9
= 90
a) 5 x 3 x 4
b) 6 x 5 x 7
c) 20 x 9 x 5
d) 2 x 7 x 50
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân để nhóm các số có tích là số tròn chục, tròn trăm với nhau
Lời giải chi tiết:
a) 5 x 3 x 4 = (5 x 4) x 3
= 20 x 3
= 60
b) 6 x 5 x 7 = (6 x 5) x 7
= 30 x 7
= 210
c) 20 x 9 x 5 = (20 x 5) x 9
= 100 x 9
= 900
d) 2 x 7 x 50 = (2 x 50) x 7
= 100 x 7
= 700
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 14. Tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân
Video hướng dẫn giải
Đội văn nghệ của trường gồm 5 nhóm, mỗi nhóm đều có 6 bạn nữ và 4 bạn nam. Hỏi đội văn nghệ của trường có bao nhiêu bạn? (Tính bằng hai cách.)
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Tính số bạn trong mỗi nhóm = Số bạn nam + số bạn nữ
- Tính số bạn trong đội văn nghệ của trường = Số bạn trong mỗi nhóm x 5
Cách 2:
- Tính số bạn nữ trong đội văn nghệ
- Tính số bạn nam trong đội văn nghệ
- Tính số bạn trong đội văn nghệ của trường
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
1 nhóm:6 bạn nữ và 4 bạn nam
5 nhóm: ? bạn
Cách 1:
Số bạn trong mỗi nhóm là
6 + 4 = 10 (bạn)
Số bạn trong đội văn nghệ của trường là
10 x 5 = 50 (bạn)
Đáp số: 50 bạn
Cách 2:
Số bạn nữ trong đội văn nghệ là
6 x 5 = 30 (bạn)
Số bạn nam trong đội văn nghệ là
4 x 5 = 20 (bạn)
Số bạn trong đội văn nghệ của trường là
30 + 20 = 50 (bạn)
Đáp số: 50 bạn
Video hướng dẫn giải
Nhân một tổng với một số, nhân một số với một tổng.
a) Tính số hộp sữa trên cả hai kệ.
Cách 1: (6 + 4) x 2 = 10 x 2 = 20
Cách 2: 6 x 2 + 4 x 2 = 12 + 8 = 20
Ta có: (6 + 4) x 2 = 6 x 2 + 4 x 2
2 x (6 + 4) = 2 x 6 + 2 x 4
Khi nhân một số với một tổng, ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng, rồi cộng các kết quả với nhau.
b) Dưới đây là các biểu thức thể hiện cách tính số cái bánh ở mỗi hình. Chọn hình ảnh phù hợp với biểu thức.
c) Tính giá trị của mỗi biểu thức ở câu b (theo mẫu).
Mẫu: 8 x 3 + 2 x 3 = (8 + 2) x 3
= 10 x 3
= 30
Phương pháp giải:
a) Đếm số chiếc bánh mỗi màu ở hình 1, 2, 3 rồi nối với biểu thức tính thích hợp.
b) Áp dụng tính chất nhân một số với một tổng để tính giá trị biểu thức:
a x (b + c) = a x b + a x c
Lời giải chi tiết:
b)
c)
7 x 4 + 3 x 4 = (7 + 3) x 4
= 10 x 4
= 40
12 x 2 + 4 x 2 + 4 x 2 = (12 + 4 + 4) x 2
= 20 x 2
= 40
Video hướng dẫn giải
Tính bằng cách thuận tiện.
Mẫu: 2 x 9 x 5 = (2 x 5) x 9
= 10 x 9
= 90
a) 5 x 3 x 4
b) 6 x 5 x 7
c) 20 x 9 x 5
d) 2 x 7 x 50
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân để nhóm các số có tích là số tròn chục, tròn trăm với nhau
Lời giải chi tiết:
a) 5 x 3 x 4 = (5 x 4) x 3
= 20 x 3
= 60
b) 6 x 5 x 7 = (6 x 5) x 7
= 30 x 7
= 210
c) 20 x 9 x 5 = (20 x 5) x 9
= 100 x 9
= 900
d) 2 x 7 x 50 = (2 x 50) x 7
= 100 x 7
= 700
Video hướng dẫn giải
Thay ..?.. bằng số hoặc chữ thích hợp.
a) m x n = ..?.. x m
b) a x 1 = ..?.. x a = ..?..
c) a x 0 = ..?.. x a = ..?..
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân để điền số hoặc chữ thích hợp.
a x b = b x a
Lời giải chi tiết:
a) m x n = n x m
b) a x 1 = 1 x a = a
c) a x 0 = 0 x a = 0
Video hướng dẫn giải
Nhân một tổng với một số, nhân một số với một tổng.
a) Tính số hộp sữa trên cả hai kệ.
Cách 1: (6 + 4) x 2 = 10 x 2 = 20
Cách 2: 6 x 2 + 4 x 2 = 12 + 8 = 20
Ta có: (6 + 4) x 2 = 6 x 2 + 4 x 2
2 x (6 + 4) = 2 x 6 + 2 x 4
Khi nhân một số với một tổng, ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng, rồi cộng các kết quả với nhau.
b) Dưới đây là các biểu thức thể hiện cách tính số cái bánh ở mỗi hình. Chọn hình ảnh phù hợp với biểu thức.
c) Tính giá trị của mỗi biểu thức ở câu b (theo mẫu).
Mẫu: 8 x 3 + 2 x 3 = (8 + 2) x 3
= 10 x 3
= 30
Phương pháp giải:
a) Đếm số chiếc bánh mỗi màu ở hình 1, 2, 3 rồi nối với biểu thức tính thích hợp.
b) Áp dụng tính chất nhân một số với một tổng để tính giá trị biểu thức:
a x (b + c) = a x b + a x c
Lời giải chi tiết:
b)
c)
7 x 4 + 3 x 4 = (7 + 3) x 4
= 10 x 4
= 40
12 x 2 + 4 x 2 + 4 x 2 = (12 + 4 + 4) x 2
= 20 x 2
= 40
Video hướng dẫn giải
Đội văn nghệ của trường gồm 5 nhóm, mỗi nhóm đều có 6 bạn nữ và 4 bạn nam. Hỏi đội văn nghệ của trường có bao nhiêu bạn? (Tính bằng hai cách.)
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Tính số bạn trong mỗi nhóm = Số bạn nam + số bạn nữ
- Tính số bạn trong đội văn nghệ của trường = Số bạn trong mỗi nhóm x 5
Cách 2:
- Tính số bạn nữ trong đội văn nghệ
- Tính số bạn nam trong đội văn nghệ
- Tính số bạn trong đội văn nghệ của trường
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
1 nhóm:6 bạn nữ và 4 bạn nam
5 nhóm: ? bạn
Cách 1:
Số bạn trong mỗi nhóm là
6 + 4 = 10 (bạn)
Số bạn trong đội văn nghệ của trường là
10 x 5 = 50 (bạn)
Đáp số: 50 bạn
Cách 2:
Số bạn nữ trong đội văn nghệ là
6 x 5 = 30 (bạn)
Số bạn nam trong đội văn nghệ là
4 x 5 = 20 (bạn)
Số bạn trong đội văn nghệ của trường là
30 + 20 = 50 (bạn)
Đáp số: 50 bạn
Video hướng dẫn giải
Số?
An mua 3 phần quà cho lớp. Mỗi phần quà gồm 1 quyển truyện, 1 tờ miếng dán hình và 1 hộp bút chì màu (giá tiền như dưới đây).
An đưa cho cô bán hàng một tờ tiền 100 000 đồng, cô bán hàng trả lại An ..?.. đồng.
Phương pháp giải:
- Tìm giá tiền của mỗi phần quà = Giá tiền 1 quyển truyện + giá tiền 1 tờ miếng dán hình + giá tiền 1 hộp bút chì màu
- Tìm giá tiền An mua 3 phần quả = Giá tiền 1 phần quà x 3
- Tìm số tiền cô bán hàng trả lại An
Lời giải chi tiết:
An mua mỗi phần quà hết số tiền là 17 000 + 4 000 + 12 000 = 33 000 (đồng)
An mua 3 phần quà hết số tiền là 33 000 x 3 = 99 000 (đồng)
Cô bán hàng trả lại An số tiền là 100 000 – 99 000 = 1 000 (đồng)
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 1 000.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 14. Tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân
Video hướng dẫn giải
Số?
An mua 3 phần quà cho lớp. Mỗi phần quà gồm 1 quyển truyện, 1 tờ miếng dán hình và 1 hộp bút chì màu (giá tiền như dưới đây).
An đưa cho cô bán hàng một tờ tiền 100 000 đồng, cô bán hàng trả lại An ..?.. đồng.
Phương pháp giải:
- Tìm giá tiền của mỗi phần quà = Giá tiền 1 quyển truyện + giá tiền 1 tờ miếng dán hình + giá tiền 1 hộp bút chì màu
- Tìm giá tiền An mua 3 phần quả = Giá tiền 1 phần quà x 3
- Tìm số tiền cô bán hàng trả lại An
Lời giải chi tiết:
An mua mỗi phần quà hết số tiền là 17 000 + 4 000 + 12 000 = 33 000 (đồng)
An mua 3 phần quà hết số tiền là 33 000 x 3 = 99 000 (đồng)
Cô bán hàng trả lại An số tiền là 100 000 – 99 000 = 1 000 (đồng)
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 1 000.
Bài 14 trong sách giáo khoa Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc giúp học sinh hiểu và vận dụng hai tính chất quan trọng của phép nhân: tính chất giao hoán và tính chất kết hợp. Việc nắm vững hai tính chất này không chỉ giúp học sinh giải các bài toán nhân nhanh chóng mà còn là nền tảng cho các phép tính phức tạp hơn trong tương lai.
Tính chất giao hoán của phép nhân khẳng định rằng khi ta đổi chỗ các thừa số trong một tích, giá trị của tích không thay đổi. Công thức tổng quát của tính chất giao hoán là: a x b = b x a. Ví dụ, 3 x 5 = 5 x 3 = 15.
Tính chất kết hợp của phép nhân cho phép ta nhóm các thừa số theo nhiều cách khác nhau mà không làm thay đổi giá trị của tích. Công thức tổng quát của tính chất kết hợp là: (a x b) x c = a x (b x c). Ví dụ, (2 x 3) x 4 = 2 x (3 x 4) = 24.
Dưới đây là giải chi tiết các bài tập trong SGK Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo trang 33:
Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng cả hai tính chất giao hoán và kết hợp để tính toán. Việc thực hành tính toán bằng nhiều cách khác nhau giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về hai tính chất này.
Bài tập này kiểm tra khả năng áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp vào các biểu thức có chứa ô trống. Học sinh cần xác định đúng vị trí của các thừa số để đảm bảo tính đúng đắn của biểu thức.
Tính chất giao hoán và kết hợp không chỉ quan trọng trong toán học mà còn có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác của đời sống. Ví dụ, trong việc sắp xếp hàng hóa, ta có thể thay đổi thứ tự các sản phẩm mà không làm thay đổi tổng số lượng. Trong việc tính tiền, ta có thể cộng các khoản chi tiêu theo bất kỳ thứ tự nào mà không ảnh hưởng đến tổng số tiền.
Hy vọng với bài giải chi tiết và những lời khuyên hữu ích trên, các em học sinh lớp 4 sẽ nắm vững kiến thức về tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép nhân, từ đó học tập tốt môn Toán.