1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi giữa kì 2 môn Toán chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 1. Đề thi này được biên soạn dựa trên cấu trúc và nội dung chương trình học, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng giải toán.

montoan.com.vn cung cấp đề thi kèm đáp án chi tiết, giúp các em tự đánh giá năng lực và tìm ra những điểm cần cải thiện. Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao!

I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Đề bài

    I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm)

    Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Nếu tam giác \(ABC\) cân tại B thì

    A. Đường trung tuyến AM đồng thời là đường phân giác

    B. Đường trung tuyến CP đồng thời là đường trung trực

    C. Đường trung tuyến BN đồng thời là đường phân giác

    D. Đường trung tuyến AM đồng thời là đường trung trực

    Câu 2. Cho \(\Delta ABC\) có \(\angle A = {50^0}\,,\,\angle B = {90^0}\) thì quan hệ giữa ba cạnh \(AB,AC,BC\) là:

    A. \(BC > AC > AB\)

    B. \(AB > BC > AC\)

    C. \(AB > AC > BC\)

    D. \(AC > BC > AB\)

    Câu 3. Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận, biết khi \(x = 5\) thì \(y = 10\). Vậy khi \(x = 2\) thì \(y\) bằng bao nhiêu?

    A. \(4\)

    B. \(25\)

    C. \(10\)

    D.\(20\)

    Câu 4. Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = –21 thì y = 12. Khi x = 7 thì y bằng:

    A. –36;

    B. 36;

    C. –4;

    D. 4.

    Câu 5. Biểu thức đại số biểu thị “Tổng lập phương của hai số x và y” là

    A. x3 – y3;

    B. x + y;

    C. x3 + y3;

    D. (x + y)3.

    Câu 6. Cho \(\dfrac{x}{{21}} = \dfrac{1}{{ - 3}}\). Tính giá trị của x?

    A. \( - \dfrac{1}{7}\);

    B. -7;

    C. -63;

    D. 7.

    Câu 7. Cho tam giác ABC, đường trung tuyến AM = 9 cm. Gọi G là trọng tâm của tam giác. Tính độ dài GM?

    A. GM = 6 cm;

    B. GM = 9 cm;

    C. GM = 3 cm;

    D. GM = 18 cm.

    Câu 8. Bộ ba độ dài đoạn thẳng nào sau đây không thể tạo thành một tam giác?

    A. 8cm; 9cm; 10cm;

    B. 3cm; 4cm; 5cm;

    C. 1cm; 2cm; 3cm;

    D. 11cm; 9cm; 7cm.

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1. (2 điểm) Cho biết hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau, biết khi x = 6 thì y = 3.

    a) Tìm hệ số tỉ lệ của x đối với y.

    b) Tính giá trị của x khi y = -3; y = 9.

    Bài 2. (2 điểm) Ba đội công nhân tham gia làm đường và phải làm ba khối lượng công việc như nhau. Để hoàn thành công việc, đội I cần 4 ngày, đội II cần 6 ngày và đội III cần 8 ngày. Tính số công nhân của mỗi đội, biết rằng đội I có nhiều hơn đội II là 4 người (năng suất mỗi người như nhau).

    Bài 3. (3,5 điểm) Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) có \(\angle C = {30^0},\) đường cao \(AH.\) Trên đoạn \(HC\) lấy điểm \(D\) sao cho \(HD = HB.\)

    a) Chứng minh \(\Delta AHB = \Delta AHD\).

    b) Chứng minh \(\Delta ABD\) là tam giác đều.

    c) Từ \(C\) kẻ \(CE\) vuông góc với đường thẳng \(AD\)\(\left( {E \in \,AD} \right)\). Chứng minh \(DE = HB\).

    d) Từ \(D\) kẻ \(DF\) vuông góc với \(AC\) (\(F\,\)thuộc \(AC\)), \(I\) là giao điểm của \(CE\) và \(AH.\) Chứng minh ba điểm \(I,\,D,\,F\) thẳng hàng.

    Bài 4. (0,5 điểm) 

    Cho \(a,b,c\) là các số thực khác không \(\left( {b \ne c} \right)\) và \(\dfrac{1}{c} = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b}} \right)\). Chứng minh rằng: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{{a - c}}{{c - b}}\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm)

    Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Nếu tam giác \(ABC\) cân tại B thì

    A. Đường trung tuyến AM đồng thời là đường phân giác

    B. Đường trung tuyến CP đồng thời là đường trung trực

    C. Đường trung tuyến BN đồng thời là đường phân giác

    D. Đường trung tuyến AM đồng thời là đường trung trực

    Câu 2. Cho \(\Delta ABC\) có \(\angle A = {50^0}\,,\,\angle B = {90^0}\) thì quan hệ giữa ba cạnh \(AB,AC,BC\) là:

    A. \(BC > AC > AB\)

    B. \(AB > BC > AC\)

    C. \(AB > AC > BC\)

    D. \(AC > BC > AB\)

    Câu 3. Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận, biết khi \(x = 5\) thì \(y = 10\). Vậy khi \(x = 2\) thì \(y\) bằng bao nhiêu?

    A. \(4\)

    B. \(25\)

    C. \(10\)

    D.\(20\)

    Câu 4. Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = –21 thì y = 12. Khi x = 7 thì y bằng:

    A. –36;

    B. 36;

    C. –4;

    D. 4.

    Câu 5. Biểu thức đại số biểu thị “Tổng lập phương của hai số x và y” là

    A. x3 – y3;

    B. x + y;

    C. x3 + y3;

    D. (x + y)3.

    Câu 6. Cho \(\dfrac{x}{{21}} = \dfrac{1}{{ - 3}}\). Tính giá trị của x?

    A. \( - \dfrac{1}{7}\);

    B. -7;

    C. -63;

    D. 7.

    Câu 7. Cho tam giác ABC, đường trung tuyến AM = 9 cm. Gọi G là trọng tâm của tam giác. Tính độ dài GM?

    A. GM = 6 cm;

    B. GM = 9 cm;

    C. GM = 3 cm;

    D. GM = 18 cm.

    Câu 8. Bộ ba độ dài đoạn thẳng nào sau đây không thể tạo thành một tam giác?

    A. 8cm; 9cm; 10cm;

    B. 3cm; 4cm; 5cm;

    C. 1cm; 2cm; 3cm;

    D. 11cm; 9cm; 7cm.

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1. (2 điểm) Cho biết hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau, biết khi x = 6 thì y = 3.

    a) Tìm hệ số tỉ lệ của x đối với y.

    b) Tính giá trị của x khi y = -3; y = 9.

    Bài 2. (2 điểm) Ba đội công nhân tham gia làm đường và phải làm ba khối lượng công việc như nhau. Để hoàn thành công việc, đội I cần 4 ngày, đội II cần 6 ngày và đội III cần 8 ngày. Tính số công nhân của mỗi đội, biết rằng đội I có nhiều hơn đội II là 4 người (năng suất mỗi người như nhau).

    Bài 3. (3,5 điểm) Cho \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) có \(\angle C = {30^0},\) đường cao \(AH.\) Trên đoạn \(HC\) lấy điểm \(D\) sao cho \(HD = HB.\)

    a) Chứng minh \(\Delta AHB = \Delta AHD\).

    b) Chứng minh \(\Delta ABD\) là tam giác đều.

    c) Từ \(C\) kẻ \(CE\) vuông góc với đường thẳng \(AD\)\(\left( {E \in \,AD} \right)\). Chứng minh \(DE = HB\).

    d) Từ \(D\) kẻ \(DF\) vuông góc với \(AC\) (\(F\,\)thuộc \(AC\)), \(I\) là giao điểm của \(CE\) và \(AH.\) Chứng minh ba điểm \(I,\,D,\,F\) thẳng hàng.

    Bài 4. (0,5 điểm) 

    Cho \(a,b,c\) là các số thực khác không \(\left( {b \ne c} \right)\) và \(\dfrac{1}{c} = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b}} \right)\). Chứng minh rằng: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{{a - c}}{{c - b}}\).

    I. Trắc nghiệm:

    1. C

    2. D

    3. A

    4. A

    5. C

    6. B

    7. C

    8. C

    Câu 1:

    Phương pháp:

    Trong tam giác cân, đường trung tuyến ứng với đỉnh cân đồng thời là đường trung trực, đường cao, đường phân giác.

    Cách giải:

    Tam giác ABC cân tại B nên đường trung tuyến BN đồng thời là đường phân giác.

    Chọn C.

    Câu 2:

    Phương pháp: Dựa vào mối quan hệ giữa góc và cạnh trong tam giác để so sánh các cạnh với nhau.

    Cách giải:

    Ta có: \(\angle C = {180^0} - \left( {{{50}^0} + {{90}^0}} \right) = {40^0}\).

    \( \Rightarrow \angle C < \angle A < \angle B\)

    \( \Rightarrow AB < BC < AC\) hay \(AC > BC > AB\).

    Chọn D.

    Câu 3:

    Phương pháp:

    Tính chất hai đại lượng tỉ lệ thuận

    Cách giải:

    \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận \( \Rightarrow y = ax\left( {a \ne 0} \right)\)

    Thay \(x = 5;y = 10\) vào ta được: \(10 = a.5 \Rightarrow a = 2\)

    Vậy hệ số tỉ lệ của \(y\) đối với \(x\) là \(a = 2\).

    Ta có: \(y = 2x\), khi \(x = 2\) thì \(y = 2.2 = 4\).

    Chọn A.

    Câu 4:

    Phương pháp:

    Tính chất hai đại lượng tỉ lệ nghịch: tích 2 giá trị tương ứng của 2 đại lượng luôn không đổi (bằng hệ số tỉ lệ)

    Cách giải:

    Hệ số tỉ lệ là: -21 . 12 = -252.

    Khi x = 7 thì y = -252 : 7 = -36.

    Chọn A

    Câu 5:

    Phương pháp:

    Mô tả

    Cách giải:

    Tổng lập phương của hai số x và y là x3 + y3

    Câu 6:

    Phương pháp:

    Tính chất tỉ lệ thức

    Cách giải:

    \(\dfrac{x}{{21}} = \dfrac{1}{{ - 3}} \Rightarrow x.( - 3) = 1.21 \Rightarrow x = \dfrac{{1.21}}{{ - 3}} = - 7\)

    Chọn B

    Câu 7:

    Phương pháp: Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM\).

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo 1

    Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(GM = \dfrac{1}{3}AM = \dfrac{1}{3}.9 = 3(cm)\).

    Chọn C.

    Câu 8:

    Phương pháp: Bất đẳng thức tam giác: Kiểm tra tổng độ dài 2 cạnh nhỏ hơn có lớn hơn độ dài cạnh lớn nhất không. Nếu không thì bộ 3 độ dài đó không tạo được thành tam giác.

    Cách giải:

    Vì 1 + 2 = 3 nên không thỏa mãn bất đẳng thức tam giác.

    Chọn C.

    II. TỰ LUẬN

    Bài 1:

    Phương pháp:

    Đại lượng x và y tỉ lệ nghịch theo hệ số tỉ lệ a nếu xy=a (không đổi).

    Tính chất hai đại lượng tỉ lệ nghịch: tích 2 giá trị tương ứng của 2 đại lượng luôn không đổi (bằng hệ số tỉ lệ)

    Cách giải:

    Gọi a là hệ số tỉ lệ của x đối với y, ta có:

    a = x.y (a khác 0)

    Thay x = 6, y = 3 vào công thức a = xy, ta được:

    a = 6 . 3 = 18.

    Vậy hệ số tỉ lệ nghịch của x đối với y là a = 18.

    b) Do a = x.y nên \(x = \dfrac{a}{y}\)

    + Với y = -3 ta có: \(x = \dfrac{{18}}{{ - 3}} = - 6.\)

    + Với y = 9 ta có: \(x = \dfrac{{18}}{9} = 2.\)

    Bài 2:

    Phương pháp:

    Gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{N}^*}\))

    Vận dụng kiến thức về tỉ lệ nghịch để tìm các đại lượng của đề bài.

    Cách giải:

    Gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{N}^*}\))

    Vì đội I có nhiều hơn đội II là \(4\) người nên: \(x - y = 4\)

    Vì số năng suất mỗi người là như sau, nên số người và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên ta có:

    \(4x = 6y = 8z\) hay \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}}\)

    Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{x - y}}{{\dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{6}}} = \dfrac{4}{{\dfrac{1}{{12}}}} = 48\)

    Từ \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = 48 \Rightarrow x = 12\) (tmđk)

    \(\dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = 48 \Rightarrow x = 8\) (tmđk)

    \(\dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = 48 \Rightarrow x = 6\) (tmđk)

    Vậy số công nhân của \(3\) đội lần lượt là: \(12\) công nhân, \(8\) công nhân, \(6\) công nhân.

    Bài 3:

    Phương pháp

    a) Chứng minh hai tam giác bằng nhau theo trường hợp c.g.c.

    b) Chứng minh \(\Delta ABD\)là tam giác cân có một góc bằng \({60^0}\), rồi suy ra \(\Delta ABD\) là tam giác đều.

    c) Chứng minh \(DE = DH\) (hai cạnh tương ứng). Mà \(DH = DB\) (giả thiết) \( \Rightarrow DE = DB\).

    d) Chứng minh DF và IF cùng vuông góc với AC nên DI trùng với DF hay I, D, F thẳng hàng.

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo 2

    a) Xét \(\Delta AHB\) và \(\Delta AHD\) ta có: 

    \(HD = HB\) (gt)

    \(AH\,\,chung\)

    \(\angle AHB = \angle AHD = {90^0}\)\( \Rightarrow \)\(\Delta AHB = \,\Delta AHD\) (c.g.c)

    b) \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\),

    có \(\angle C = {30^0} \Rightarrow \angle B = {90^0} - {30^0} = {60^0}\) (định lý tổng ba góc của một tam giác).

    Vì \(\Delta AHB = \,\Delta AHD\) (cmt)

    \( \Rightarrow AB = AD\) (hai cạnh tương ứng).

    \( \Rightarrow \Delta ABD\) cân tại \(A\) mà \(\angle B = {60^0}\)

    Do đó: \(\Delta ABD\)là tam giác đều.

    c) Vì \(\Delta ABD\)là tam giác đều (cmt)

    \( \Rightarrow \angle DAB = {60^0}\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle CAD = {90^0} - \angle DAB\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = {90^0} - {60^0}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = {30^0}\end{array}\)

    Xét \(\Delta ACD\) có \(\angle ACD = \angle \,CAD = {30^0}\).

    \( \Rightarrow \Delta ACD\) cân tại \(D.\)

    \( \Rightarrow \,CD = AD\)

    Xét \(\Delta DEC\) và \(\Delta DHA\) có:

    \(CD = AD\,\,\left( {cmt} \right)\)

    \(\angle E = \angle H = {90^0}\)

    \(\angle CDE = \angle ADH\) (đối đỉnh)

    \( \Rightarrow \,\Delta DEC = \Delta DHA\) (cạnh huyền – góc nhọn).

    \( \Rightarrow DE = DH\) (hai cạnh tương ứng).

    Mà \(DH = DB\) (giả thiết)

    \( \Rightarrow DE = DB\).

    d) Xét \(\Delta CED\) và \(\Delta AHD\) có:

    HD = HB (gt)

    Mà DE = BH nên DE = DH.

    \(\Delta CED = \Delta AHD\) (cạnh góc vuông - góc nhọn)

    suy ra CE = AH, CD = DA, \(\widehat{DCE} = \widehat{DAH}\)

    Vì CD = DA nên tam giác CDA cân, do đó \(\widehat{DCF} = \widehat{DAF}\)

    Xét tam giác CDF và tam giác ADF có:

    CD = AD

    FD chung

    \(\widehat{CFD} = \widehat{AFD} (=90^\circ)\)

    nên \(\Delta CDF = \Delta ADF\) (cạnh huyền - cạnh góc vuông)

    suy ra CF = FA.

    Suy ra \(\widehat{DCE}+\widehat{DCF} = \widehat{DAH}+\widehat{DAF}\)

    hay \(\widehat{ECF} = \widehat{HAF}\)

    Suy ra tam giác ACI cân tại I.

    Suy ra \(CI = IA\)

    Xét tam giác CIF và tam giác AIF có:

    CI = AI (cmt)

    IF chung

    CF = FA (cmt)

    suy ra \(\Delta CIF = \Delta AIF\) (c.c.c)

    suy ra \(\widehat{CFI} = \widehat{AFI}\)

    Mà hai góc này là hai góc kề bù nên \(\widehat{CFI} = \widehat{AFI} = \frac{180^\circ}{2} = 90^\circ\) hay \(IF \bot CA\)

    Mà \(DF \bot AC\) nên DF và IF trùng nhau, hay I, D, F thẳng hàng.

    Bài 4

    Phương pháp:

    Vận dụng định nghĩa hai phân số bằng nhau để chứng minh.

    Cách giải:

    Ta có: \(\dfrac{1}{c} = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b}} \right)\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{1}{c} = \dfrac{{a + b}}{{2ab}}\\ \Rightarrow 2ab = ac + bc\\ \Rightarrow ab + ab = ac + bc\\ \Rightarrow ab - bc = ac - ab\\ \Rightarrow b\left( {a - c} \right) = a\left( {c - b} \right)\end{array}\)

    \( \Rightarrow \dfrac{a}{b} = \dfrac{{a - c}}{{c - b}}\) (đpcm)

    Lời giải

      I. Trắc nghiệm:

      1. C

      2. D

      3. A

      4. A

      5. C

      6. B

      7. C

      8. C

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Trong tam giác cân, đường trung tuyến ứng với đỉnh cân đồng thời là đường trung trực, đường cao, đường phân giác.

      Cách giải:

      Tam giác ABC cân tại B nên đường trung tuyến BN đồng thời là đường phân giác.

      Chọn C.

      Câu 2:

      Phương pháp: Dựa vào mối quan hệ giữa góc và cạnh trong tam giác để so sánh các cạnh với nhau.

      Cách giải:

      Ta có: \(\angle C = {180^0} - \left( {{{50}^0} + {{90}^0}} \right) = {40^0}\).

      \( \Rightarrow \angle C < \angle A < \angle B\)

      \( \Rightarrow AB < BC < AC\) hay \(AC > BC > AB\).

      Chọn D.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Tính chất hai đại lượng tỉ lệ thuận

      Cách giải:

      \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận \( \Rightarrow y = ax\left( {a \ne 0} \right)\)

      Thay \(x = 5;y = 10\) vào ta được: \(10 = a.5 \Rightarrow a = 2\)

      Vậy hệ số tỉ lệ của \(y\) đối với \(x\) là \(a = 2\).

      Ta có: \(y = 2x\), khi \(x = 2\) thì \(y = 2.2 = 4\).

      Chọn A.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Tính chất hai đại lượng tỉ lệ nghịch: tích 2 giá trị tương ứng của 2 đại lượng luôn không đổi (bằng hệ số tỉ lệ)

      Cách giải:

      Hệ số tỉ lệ là: -21 . 12 = -252.

      Khi x = 7 thì y = -252 : 7 = -36.

      Chọn A

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Mô tả

      Cách giải:

      Tổng lập phương của hai số x và y là x3 + y3

      Câu 6:

      Phương pháp:

      Tính chất tỉ lệ thức

      Cách giải:

      \(\dfrac{x}{{21}} = \dfrac{1}{{ - 3}} \Rightarrow x.( - 3) = 1.21 \Rightarrow x = \dfrac{{1.21}}{{ - 3}} = - 7\)

      Chọn B

      Câu 7:

      Phương pháp: Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM\).

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo 1 1

      Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(GM = \dfrac{1}{3}AM = \dfrac{1}{3}.9 = 3(cm)\).

      Chọn C.

      Câu 8:

      Phương pháp: Bất đẳng thức tam giác: Kiểm tra tổng độ dài 2 cạnh nhỏ hơn có lớn hơn độ dài cạnh lớn nhất không. Nếu không thì bộ 3 độ dài đó không tạo được thành tam giác.

      Cách giải:

      Vì 1 + 2 = 3 nên không thỏa mãn bất đẳng thức tam giác.

      Chọn C.

      II. TỰ LUẬN

      Bài 1:

      Phương pháp:

      Đại lượng x và y tỉ lệ nghịch theo hệ số tỉ lệ a nếu xy=a (không đổi).

      Tính chất hai đại lượng tỉ lệ nghịch: tích 2 giá trị tương ứng của 2 đại lượng luôn không đổi (bằng hệ số tỉ lệ)

      Cách giải:

      Gọi a là hệ số tỉ lệ của x đối với y, ta có:

      a = x.y (a khác 0)

      Thay x = 6, y = 3 vào công thức a = xy, ta được:

      a = 6 . 3 = 18.

      Vậy hệ số tỉ lệ nghịch của x đối với y là a = 18.

      b) Do a = x.y nên \(x = \dfrac{a}{y}\)

      + Với y = -3 ta có: \(x = \dfrac{{18}}{{ - 3}} = - 6.\)

      + Với y = 9 ta có: \(x = \dfrac{{18}}{9} = 2.\)

      Bài 2:

      Phương pháp:

      Gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{N}^*}\))

      Vận dụng kiến thức về tỉ lệ nghịch để tìm các đại lượng của đề bài.

      Cách giải:

      Gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{N}^*}\))

      Vì đội I có nhiều hơn đội II là \(4\) người nên: \(x - y = 4\)

      Vì số năng suất mỗi người là như sau, nên số người và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên ta có:

      \(4x = 6y = 8z\) hay \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}}\)

      Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{x - y}}{{\dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{6}}} = \dfrac{4}{{\dfrac{1}{{12}}}} = 48\)

      Từ \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = 48 \Rightarrow x = 12\) (tmđk)

      \(\dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = 48 \Rightarrow x = 8\) (tmđk)

      \(\dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = 48 \Rightarrow x = 6\) (tmđk)

      Vậy số công nhân của \(3\) đội lần lượt là: \(12\) công nhân, \(8\) công nhân, \(6\) công nhân.

      Bài 3:

      Phương pháp

      a) Chứng minh hai tam giác bằng nhau theo trường hợp c.g.c.

      b) Chứng minh \(\Delta ABD\)là tam giác cân có một góc bằng \({60^0}\), rồi suy ra \(\Delta ABD\) là tam giác đều.

      c) Chứng minh \(DE = DH\) (hai cạnh tương ứng). Mà \(DH = DB\) (giả thiết) \( \Rightarrow DE = DB\).

      d) Chứng minh DF và IF cùng vuông góc với AC nên DI trùng với DF hay I, D, F thẳng hàng.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo 1 2

      a) Xét \(\Delta AHB\) và \(\Delta AHD\) ta có: 

      \(HD = HB\) (gt)

      \(AH\,\,chung\)

      \(\angle AHB = \angle AHD = {90^0}\)\( \Rightarrow \)\(\Delta AHB = \,\Delta AHD\) (c.g.c)

      b) \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\),

      có \(\angle C = {30^0} \Rightarrow \angle B = {90^0} - {30^0} = {60^0}\) (định lý tổng ba góc của một tam giác).

      Vì \(\Delta AHB = \,\Delta AHD\) (cmt)

      \( \Rightarrow AB = AD\) (hai cạnh tương ứng).

      \( \Rightarrow \Delta ABD\) cân tại \(A\) mà \(\angle B = {60^0}\)

      Do đó: \(\Delta ABD\)là tam giác đều.

      c) Vì \(\Delta ABD\)là tam giác đều (cmt)

      \( \Rightarrow \angle DAB = {60^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle CAD = {90^0} - \angle DAB\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = {90^0} - {60^0}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = {30^0}\end{array}\)

      Xét \(\Delta ACD\) có \(\angle ACD = \angle \,CAD = {30^0}\).

      \( \Rightarrow \Delta ACD\) cân tại \(D.\)

      \( \Rightarrow \,CD = AD\)

      Xét \(\Delta DEC\) và \(\Delta DHA\) có:

      \(CD = AD\,\,\left( {cmt} \right)\)

      \(\angle E = \angle H = {90^0}\)

      \(\angle CDE = \angle ADH\) (đối đỉnh)

      \( \Rightarrow \,\Delta DEC = \Delta DHA\) (cạnh huyền – góc nhọn).

      \( \Rightarrow DE = DH\) (hai cạnh tương ứng).

      Mà \(DH = DB\) (giả thiết)

      \( \Rightarrow DE = DB\).

      d) Xét \(\Delta CED\) và \(\Delta AHD\) có:

      HD = HB (gt)

      Mà DE = BH nên DE = DH.

      \(\Delta CED = \Delta AHD\) (cạnh góc vuông - góc nhọn)

      suy ra CE = AH, CD = DA, \(\widehat{DCE} = \widehat{DAH}\)

      Vì CD = DA nên tam giác CDA cân, do đó \(\widehat{DCF} = \widehat{DAF}\)

      Xét tam giác CDF và tam giác ADF có:

      CD = AD

      FD chung

      \(\widehat{CFD} = \widehat{AFD} (=90^\circ)\)

      nên \(\Delta CDF = \Delta ADF\) (cạnh huyền - cạnh góc vuông)

      suy ra CF = FA.

      Suy ra \(\widehat{DCE}+\widehat{DCF} = \widehat{DAH}+\widehat{DAF}\)

      hay \(\widehat{ECF} = \widehat{HAF}\)

      Suy ra tam giác ACI cân tại I.

      Suy ra \(CI = IA\)

      Xét tam giác CIF và tam giác AIF có:

      CI = AI (cmt)

      IF chung

      CF = FA (cmt)

      suy ra \(\Delta CIF = \Delta AIF\) (c.c.c)

      suy ra \(\widehat{CFI} = \widehat{AFI}\)

      Mà hai góc này là hai góc kề bù nên \(\widehat{CFI} = \widehat{AFI} = \frac{180^\circ}{2} = 90^\circ\) hay \(IF \bot CA\)

      Mà \(DF \bot AC\) nên DF và IF trùng nhau, hay I, D, F thẳng hàng.

      Bài 4

      Phương pháp:

      Vận dụng định nghĩa hai phân số bằng nhau để chứng minh.

      Cách giải:

      Ta có: \(\dfrac{1}{c} = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{1}{a} + \dfrac{1}{b}} \right)\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{1}{c} = \dfrac{{a + b}}{{2ab}}\\ \Rightarrow 2ab = ac + bc\\ \Rightarrow ab + ab = ac + bc\\ \Rightarrow ab - bc = ac - ab\\ \Rightarrow b\left( {a - c} \right) = a\left( {c - b} \right)\end{array}\)

      \( \Rightarrow \dfrac{a}{b} = \dfrac{{a - c}}{{c - b}}\) (đpcm)

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán lớp 7 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 1 là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau một nửa học kì. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính đã được học, như biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất đẳng thức, và các ứng dụng thực tế của đại số.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 7 sẽ có cấu trúc gồm các phần sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng kiến thức cơ bản.
      2. Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày chi tiết lời giải cho các bài toán.

      Tỷ lệ điểm giữa phần trắc nghiệm và tự luận có thể khác nhau tùy theo quy định của từng trường, nhưng thường phần tự luận chiếm tỷ lệ cao hơn.

      Nội dung chính của Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo

      Các chủ đề chính thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Biểu thức đại số: Tính giá trị của biểu thức, thu gọn biểu thức, phân tích đa thức thành nhân tử.
      • Phương trình bậc nhất một ẩn: Giải phương trình, ứng dụng phương trình để giải bài toán thực tế.
      • Bất đẳng thức: Giải bất đẳng thức, so sánh các số thực.
      • Ứng dụng thực tế: Giải các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế, như tính toán diện tích, chu vi, vận tốc, thời gian.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số dạng bài tập thường gặp

      Dạng 1: Giải phương trình bậc nhất một ẩn

      Để giải phương trình bậc nhất một ẩn, ta thực hiện các bước sau:

      1. Quy đồng mẫu số (nếu có).
      2. Chuyển vế các hạng tử chứa ẩn sang một vế và các hạng tử không chứa ẩn sang vế còn lại.
      3. Thu gọn hai vế.
      4. Chia cả hai vế cho hệ số của ẩn để tìm ra nghiệm.

      Dạng 2: Giải bất đẳng thức

      Để giải bất đẳng thức, ta thực hiện các bước tương tự như giải phương trình, nhưng cần lưu ý:

      • Khi nhân hoặc chia cả hai vế của bất đẳng thức với một số âm, ta phải đổi chiều bất đẳng thức.

      Dạng 3: Tính giá trị của biểu thức đại số

      Để tính giá trị của biểu thức đại số, ta thay giá trị của các biến vào biểu thức và thực hiện các phép tính theo thứ tự ưu tiên.

      Luyện tập và Ôn tập

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa kì 2, học sinh cần luyện tập thường xuyên và ôn tập đầy đủ các kiến thức đã học. montoan.com.vn cung cấp nhiều đề thi thử và bài tập luyện tập khác nhau, giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.

      Lời khuyên khi làm bài thi

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Lập kế hoạch làm bài và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tài liệu tham khảo

      Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách bài tập Toán 7
      • Các trang web học toán online
      • Các video hướng dẫn giải toán trên YouTube

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Chân trời sáng tạo là một cơ hội để học sinh đánh giá năng lực và củng cố kiến thức. Bằng cách luyện tập thường xuyên, ôn tập đầy đủ và áp dụng các kỹ năng giải toán hiệu quả, các em có thể đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7