1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6, được biên soạn theo chuẩn chương trình học. Đề thi này là tài liệu ôn tập hữu ích giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, bao phủ các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán 7. Kèm theo đề thi là đáp án chi tiết, giúp các em tự đánh giá kết quả học tập và tìm ra những điểm cần cải thiện.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Câu 1 :

    Trong các cặp tỉ số sau, cặp tỉ số nào lập thành một tỉ lệ thức?

    • A.
      \(12:18\) và \(\frac{2}{3}\).
    • B.
      \(12:18\) và \(\frac{3}{2}\).
    • C.
      \(\frac{{12}}{{ - 18}}\) và \(\frac{2}{3}\).
    • D.
      \(\left( { - 12} \right):\left( { - 18} \right)\) và \(\frac{{ - 2}}{3}\).
    Câu 2 :

    Cho tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}.\) Khẳng định đúng

    • A.
      \(ab = cd\).
    • B.
      \(ad = bc\).
    • C.
      \(a + d = b + c\).
    • D.
      \(\frac{a}{d} = \frac{b}{c}\).
    Câu 3 :

    Từ đẳng thức \(2.\left( { - 15} \right) = \left( { - 5} \right).6\), ta có thể lập được tỉ lệ thức nào?

    • A.
      \(\frac{2}{{ - 15}} = \frac{{ - 5}}{6}.\)
    • B.
      \(\frac{2}{6} = \frac{{ - 15}}{{ - 5}}.\)
    • C.
      \(\frac{{ - 5}}{2} = \frac{{ - 5}}{6}.\)
    • D.
      \(\frac{2}{{ - 5}} = \frac{6}{{ - 15}}\).
    Câu 4 :

    Cho \(x,y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau, biết \({x_1},{y_1}\) và \({x_2},{y_2}\) là các cặp giá trị tương ứng của chúng. Khẳng định nào sau đây là sai?

    • A.

      \(\frac{{{x_1}}}{{{y_2}}} = \frac{{{x_2}}}{{{y_1}}}.\)

    • B.

      \(\frac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = \frac{{{x_2}}}{{{y_2}}}.\)

    • C.
      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2}.\)
    • D.
      \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_2}}}{{{y_1}}}.\)
    Câu 5 :

    Nếu ba số \(a;{\rm{ }}b;{\rm{ }}c\)tương ứng tỉ lệ với \(2;5;7\)ta có dãy tỉ số bằng nhau là:

    • A.
      \(\frac{a}{2} = \frac{b}{7} = \frac{c}{5}.\)
    • B.
      \(2a = 5b = 7c.\)
    • C.
      \(7a = 5b = 2c.\)
    • D.
      \(\frac{a}{2} = \frac{b}{5} = \frac{c}{7}.\)
    Câu 6 :

    Cho đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k = - 3.\) Hệ thức liên hệ của \(y\) và \(x\) là:

    • A.
      \(xy = - 3.\)
    • B.
      \(y = - 3x.\)
    • C.
      \(y = \frac{x}{{ - 3}}.\)
    • D.
      \(y = \frac{{ - 3}}{x}.\)
    Câu 7 :

    Khẳng định nào sau đây không đúng?

    • A.
      Trong tam giác đều cả ba góc đều bằng \({60^0}.\)
    • B.
      Tam giác đều có ba cạnh bằng nhau.
    • C.
      Mọi tam giác cân đều có ba góc bằng nhau và 3 cạnh bằng nhau.
    • D.
      Mọi tam giác đều luôn là tam giác cân.
    Câu 8 :

    Trong hình vẽ bên, có điểm \(C\) nằm giữa \(B\) và \(D\). So sánh \(AB;AC;AD\) ta được

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 0 1

    • A.
      \(AC < AD < AB.\)
    • B.
      \(AD > AC > AB.\)
    • C.
      \(AC > AB > AD.\)
    • D.
      \(AC < AB < AD.\)
    Câu 9 :

    Trong các bộ ba đoạn thẳng sau đây. Bộ gồm ba đoạn thẳng nào là độ dài ba cạnh của một tam giác?

    • A.
      \(5\,cm,\,3\,cm,\,2\,cm.\)
    • B.
      \(5\,cm,\,1\,cm,\,1\,cm.\)
    • C.
      \(5\,cm,\,3\,cm,\,6\,cm.\)
    • D.
      \(5\,cm,\,5\,cm,\,10\,cm.\)
    Câu 10 :

    Cho đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x. Khi \(x = 4\) thì \(y = 16\) . Vậy hệ số tỉ lệ bằng

    • A.
      \(4.\)
    • B.
      \(64.\)
    • C.
      \( - 4.\)
    • D.
      \(16.\)
    Câu 11 :

    Số tam giác cân trong hình vẽ dưới đây là:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 0 2

    • A.
      2.
    • B.
      1.
    • C.
      3.
    • D.
      4.
    Câu 12 :

    Đường vuông góc kẻ từ H xuống đường thẳng m là:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 0 3

    • A.
      HM.
    • B.
      HN.
    • C.
      HO.
    • D.
      HP.
    II. Tự luận
    Câu 1 :

    a) Tìm x biết \(\frac{6}{x} = \frac{{ - 4}}{5}\).

    b) Tìm \(x;y\) biết: \(\frac{x}{5} = \frac{y}{3}\) và \(x + 2y = 33\).

    c) Tìm a, b, c tỉ lệ với ba số 2; 3; -4 và a + b – c = 18.

    Câu 2 :

    Số học sinh lớp 7A, 7B, 7C tương ứng tỉ lệ với 21; 20; 22. Tính số học sinh của mỗi lớp, biết rằng lớp 7C có nhiều hơn lớp 7A là 2 học sinh.

    Câu 3 :

    Một khu đất hình chữ nhật có chiều dài và chiều rộng tỉ lệ với 8 và 5. Diện tích khu đất đó bằng \(360{m^2}\). Tính chiều dài và chiều rộng của khu đất đó.

    Câu 4 :

    Cho tam giác ABC cân tại A. Từ A kẻ AH vuông góc với BC tại H, trên đoạn thẳng AH lấy điểm M tùy ý (M khác A và H). Chứng minh rằng:

    a) BH = CH.

    b) BA > BM.

    Câu 5 :

    Cho tam giác ABC có trung tuyến AM. Chứng minh rằng \(AB + AC > 2AM\).

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Câu 1 :

      Trong các cặp tỉ số sau, cặp tỉ số nào lập thành một tỉ lệ thức?

      • A.
        \(12:18\) và \(\frac{2}{3}\).
      • B.
        \(12:18\) và \(\frac{3}{2}\).
      • C.
        \(\frac{{12}}{{ - 18}}\) và \(\frac{2}{3}\).
      • D.
        \(\left( { - 12} \right):\left( { - 18} \right)\) và \(\frac{{ - 2}}{3}\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\).

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(12:18 = \frac{{12}}{{18}} = \frac{2}{3}\) nên cặp tỉ số A lập thành một tỉ lệ thức.

      \(12:18 = \frac{{12}}{{18}} = \frac{2}{3} \ne \frac{3}{2}\) nên cặp tỉ số B không lập thành một tỉ lệ thức.

      \(\frac{{12}}{{ - 18}} = \frac{{ - 2}}{3} \ne \frac{2}{3}\) nên cặp tỉ số C không lập thành một tỉ lệ thức.

      \(\left( { - 12} \right):\left( { - 18} \right) = \frac{{ - 12}}{{ - 18}} = \frac{2}{3} \ne \frac{{ - 2}}{3}\) nên cặp tỉ số D không lập thành một tỉ lệ thức.

      Câu 2 :

      Cho tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}.\) Khẳng định đúng

      • A.
        \(ab = cd\).
      • B.
        \(ad = bc\).
      • C.
        \(a + d = b + c\).
      • D.
        \(\frac{a}{d} = \frac{b}{c}\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào tính chất cơ bản của tỉ lệ thức.

      Lời giải chi tiết :

      Áp dụng tính chất cơ bản của tỉ lệ thức, ta có:

      Nếu \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) thì \(ad = bc\).

      Câu 3 :

      Từ đẳng thức \(2.\left( { - 15} \right) = \left( { - 5} \right).6\), ta có thể lập được tỉ lệ thức nào?

      • A.
        \(\frac{2}{{ - 15}} = \frac{{ - 5}}{6}.\)
      • B.
        \(\frac{2}{6} = \frac{{ - 15}}{{ - 5}}.\)
      • C.
        \(\frac{{ - 5}}{2} = \frac{{ - 5}}{6}.\)
      • D.
        \(\frac{2}{{ - 5}} = \frac{6}{{ - 15}}\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Ta sử dụng tính chất: Nếu \(ad = bc\) thì \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d};\frac{a}{c} = \frac{b}{d};\frac{d}{b} = \frac{c}{a};\frac{d}{c} = \frac{b}{a}\).

      Lời giải chi tiết :

      Từ đẳng thức \(2.\left( { - 15} \right) = \left( { - 5} \right).6\), ta có:

      \(\frac{2}{{ - 5}} = \frac{6}{{ - 15}};\frac{2}{6} = \frac{{ - 5}}{{ - 15}};\frac{{ - 5}}{2} = \frac{{ - 15}}{6};\frac{6}{2} = \frac{{ - 15}}{{ - 5}}\).

      \( \Rightarrow \) Đáp án D là đáp án đúng.

      Câu 4 :

      Cho \(x,y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau, biết \({x_1},{y_1}\) và \({x_2},{y_2}\) là các cặp giá trị tương ứng của chúng. Khẳng định nào sau đây là sai?

      • A.

        \(\frac{{{x_1}}}{{{y_2}}} = \frac{{{x_2}}}{{{y_1}}}.\)

      • B.

        \(\frac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = \frac{{{x_2}}}{{{y_2}}}.\)

      • C.
        \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2}.\)
      • D.
        \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_2}}}{{{y_1}}}.\)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào tính chất của hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      Lời giải chi tiết :

      x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_2}}}{{{y_1}}}\); \(\frac{{{x_1}}}{{{y_2}}} = \frac{{{x_2}}}{{{y_1}}}\); \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2}\)

      \( \Rightarrow A,C,D\) đúng.

      Câu 5 :

      Nếu ba số \(a;{\rm{ }}b;{\rm{ }}c\)tương ứng tỉ lệ với \(2;5;7\)ta có dãy tỉ số bằng nhau là:

      • A.
        \(\frac{a}{2} = \frac{b}{7} = \frac{c}{5}.\)
      • B.
        \(2a = 5b = 7c.\)
      • C.
        \(7a = 5b = 2c.\)
      • D.
        \(\frac{a}{2} = \frac{b}{5} = \frac{c}{7}.\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về dãy tỉ số bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Vì a; b; c tương ứng tỉ lệ với 2; 5; 7 nên ta có dãy tỉ số bằng nhau là:

      \(\frac{a}{2} = \frac{b}{5} = \frac{c}{7}\).

      Câu 6 :

      Cho đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k = - 3.\) Hệ thức liên hệ của \(y\) và \(x\) là:

      • A.
        \(xy = - 3.\)
      • B.
        \(y = - 3x.\)
      • C.
        \(y = \frac{x}{{ - 3}}.\)
      • D.
        \(y = \frac{{ - 3}}{x}.\)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ thuận.

      Lời giải chi tiết :

      Đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k = - 3\) ta có hệ thức liên hệ của y và x là \(y = - 3x\).

      Câu 7 :

      Khẳng định nào sau đây không đúng?

      • A.
        Trong tam giác đều cả ba góc đều bằng \({60^0}.\)
      • B.
        Tam giác đều có ba cạnh bằng nhau.
      • C.
        Mọi tam giác cân đều có ba góc bằng nhau và 3 cạnh bằng nhau.
      • D.
        Mọi tam giác đều luôn là tam giác cân.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào các kiến thức về tam giác đều.

      Lời giải chi tiết :

      Tam giác đều là tam giác có 3 cạnh bằng nhau nên B đúng.

      Tính chất: Tam giác đều có 3 góc bằng nhau, đều bằng \({60^0}\) nên A đúng.

      Mọi tam giác đều luôn là tam giác cân nên D đúng.

      Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau nên C sai.

      Câu 8 :

      Trong hình vẽ bên, có điểm \(C\) nằm giữa \(B\) và \(D\). So sánh \(AB;AC;AD\) ta được

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 1 1

      • A.
        \(AC < AD < AB.\)
      • B.
        \(AD > AC > AB.\)
      • C.
        \(AC > AB > AD.\)
      • D.
        \(AC < AB < AD.\)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu.

      Lời giải chi tiết :

      Vì AB < BD, C nằm giữa B và D nên BC < BD.

      Do đó AB < AC < AD. (quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu).

      Câu 9 :

      Trong các bộ ba đoạn thẳng sau đây. Bộ gồm ba đoạn thẳng nào là độ dài ba cạnh của một tam giác?

      • A.
        \(5\,cm,\,3\,cm,\,2\,cm.\)
      • B.
        \(5\,cm,\,1\,cm,\,1\,cm.\)
      • C.
        \(5\,cm,\,3\,cm,\,6\,cm.\)
      • D.
        \(5\,cm,\,5\,cm,\,10\,cm.\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác: Trong một tam giác, tổng độ dài hai cạnh bất kỳ bao giờ cũng lớn hơn độ dài cạnh còn lại.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(5 = 3 + 2\) nên \(5\,cm,\,3\,cm,\,2\,cm\) không là độ dài ba cạnh của một tam giác.

      \(1 + 1 = 2 < 5\) nên \(5\,cm,\,1\,cm,\,1\,cm\) không là độ dài ba cạnh của một tam giác.

      \(5 + 3 = 8 > 6;\,5 + 6 = 11 > 3;\,3 + 6 = 9 > 5\) nên \(5\,cm,\,3\,cm,\,6\,cm\) là độ dài ba cạnh của một tam giác.

      \(5 + 5 = 10\) nên \(5\,cm,\,5\,cm,\,10\,cm\) không là độ dài ba cạnh của một tam giác.

      Câu 10 :

      Cho đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x. Khi \(x = 4\) thì \(y = 16\) . Vậy hệ số tỉ lệ bằng

      • A.
        \(4.\)
      • B.
        \(64.\)
      • C.
        \( - 4.\)
      • D.
        \(16.\)

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ thuận.

      Lời giải chi tiết :

      Đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x nên hệ số tỉ lệ là:

      \(k = \frac{y}{x} = \frac{{16}}{4} = 4\).

      Câu 11 :

      Số tam giác cân trong hình vẽ dưới đây là:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 1 2

      • A.
        2.
      • B.
        1.
      • C.
        3.
      • D.
        4.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về hai tam giác bằng nhau và tính chất của tam giác cân.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(\Delta ABE\) có AB = AE nên \(\Delta ABE\) cân tại A.

      Suy ra \(\widehat {ABC} = \widehat {AED}\).

      \(\Delta ABC = \Delta AED\left( {c.g.c} \right)\)

      Suy ra AC = AD (hai cạnh tương ứng) suy ra \(\Delta ACD\) cân tại A.

      Vậy có 2 tam giác cân.

      Câu 12 :

      Đường vuông góc kẻ từ H xuống đường thẳng m là:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 1 3

      • A.
        HM.
      • B.
        HN.
      • C.
        HO.
      • D.
        HP.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về đường vuông góc.

      Lời giải chi tiết :

      Đường vuông góc kẻ từ H xuống đường thẳng m là HO.

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      a) Tìm x biết \(\frac{6}{x} = \frac{{ - 4}}{5}\).

      b) Tìm \(x;y\) biết: \(\frac{x}{5} = \frac{y}{3}\) và \(x + 2y = 33\).

      c) Tìm a, b, c tỉ lệ với ba số 2; 3; -4 và a + b – c = 18.

      Phương pháp giải :

      a) Dựa vào tính chất của tỉ lệ thức để tìm x.

      b, c) Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm ẩn.

      Lời giải chi tiết :

      a) Ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{6}{x} = \frac{{ - 4}}{5}\\6.5 = - 4.x\\ - 4x = 30\\x = \frac{{ - 30}}{4} = \frac{{ - 15}}{2}\end{array}\)

      Vậy \(x = \frac{{ - 15}}{2}\).

      b) Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

      \(\frac{x}{5} = \frac{y}{3} = \frac{{x + 2y}}{{5 + 2.3}} = \frac{{33}}{{11}} = 3\)

      Từ đó suy ra:

      \(\begin{array}{l}x = 3.5 = 15\\y = 3.3 = 9\end{array}\)

      Vậy x = 15; y = 9.

      c) Ta có a, b, c tỉ lệ với ba số 2; 3; -4 nên ta có dãy tỉ số bằng nhau:

      \(\frac{a}{2} = \frac{b}{3} = \frac{c}{{ - 4}}\)

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

      \(\frac{a}{2} = \frac{b}{3} = \frac{c}{{ - 4}} = \frac{{a + b - c}}{{2 + 3 - \left( { - 4} \right)}} = \frac{{18}}{9} = 2\)

      Từ đó suy ra:

      \(\begin{array}{l}a = 2.2 = 4\\b = 2.3 = 6\\c = 2.\left( { - 4} \right) = - 8\end{array}\)

      Vậy \(a = 4;b = 6;c = - 8\).

      Câu 2 :

      Số học sinh lớp 7A, 7B, 7C tương ứng tỉ lệ với 21; 20; 22. Tính số học sinh của mỗi lớp, biết rằng lớp 7C có nhiều hơn lớp 7A là 2 học sinh.

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm số học sinh của mỗi lớp.

      Lời giải chi tiết :

      Gọi số học sinh lớp 7A, 7B, 7C lần lượt là a, b, c \(\left( {a,b,c \in \mathbb{N}*,c > 2} \right)\) (học sinh)

      Vì số học sinh lớp 7A, 7B, 7C tương ứng tỉ lệ với 21; 20; 22 nên ta có dãy tỉ số bằng nhau:

      \(\frac{a}{{21}} = \frac{b}{{20}} = \frac{c}{{22}}\)

      Do lớp 7C có nhiều hơn lớp 7A 2 học sinh nên áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

      \(\frac{b}{{20}} = \frac{c}{{22}} = \frac{a}{{21}} = \frac{{c - a}}{{22 - 21}} = \frac{2}{1} = 2\).

      Từ đó suy ra:

      \(\begin{array}{l}c = 2.22 = 44\\a = 2.21 = 42\\b = 2.20 = 40\end{array}\) (Thỏa mãn)

      Vậy số học sinh lớp 7A, 7B, 7C lần lượt là 42; 40; 44 học sinh.

      Câu 3 :

      Một khu đất hình chữ nhật có chiều dài và chiều rộng tỉ lệ với 8 và 5. Diện tích khu đất đó bằng \(360{m^2}\). Tính chiều dài và chiều rộng của khu đất đó.

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau và công thức tính diện tích hình chữ nhật để tìm chiều dài và chiều rộng của khu đất đó.

      Lời giải chi tiết :

      Gọi chiều dài và chiều rộng của khu đất lần lượt là \(x,y\left( {x > y > 0} \right)\) \(\left( m \right)\).

      Vì chiều dài và chiều rộng tỉ lệ với 8 và 5 nên ta có:

      \(\frac{x}{8} = \frac{y}{5} = k\left( {k > 0} \right)\) suy ra \(x = 8k;y = 5k\).

      Mà diện tích khu đất bằng \(360{m^2}\) nên ta có \(x.y = 360\) hay \(8k.5k = 360\)

      \(\begin{array}{l}40{k^2} = 360\\{k^2} = 9\end{array}\)

      \(k = 3\) (vì \(k > 0\))

      Từ đó suy ra:

      \(\begin{array}{l}x = 8.3 = 24\\y = 5.3 = 15\end{array}\)(thỏa mãn)

      Vậy chiều dài và chiều rộng của khu đất đó lần lượt là \(24m\) và \(15m\).

      Câu 4 :

      Cho tam giác ABC cân tại A. Từ A kẻ AH vuông góc với BC tại H, trên đoạn thẳng AH lấy điểm M tùy ý (M khác A và H). Chứng minh rằng:

      a) BH = CH.

      b) BA > BM.

      Phương pháp giải :

      a) Chứng minh \(\Delta AHB = \Delta AHC\) nên \(BH = CH\).

      b) Sử dụng quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên để chứng minh.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 1 4

      a) Xét \(\Delta AHB\) và \(\Delta AHC\) có:

      \(\widehat {AHB} = \widehat {AHC} = {90^0}\)

      \(AB = AC\) (\(\Delta ABC\) cân tại A)

      AH chung

      Suy ra \(\Delta AHB = \Delta AHC\) (cạnh huyền – cạnh góc vuông)

      Suy ra \(BH = CH\) (hai cạnh tương ứng) (đpcm)

      b) Do M nằm giữa A và H nên HA > HM.

      Ta có BH là đường vuông góc, BA và BM là các đường xiên kẻ từ B đến đường thẳng AH nên HM là hình chiếu của BM, HA là hình chiếu của AB xuống AH.

      Vì HA > HM nên BA > BM.

      Vậy BA > BM (đpcm).

      Câu 5 :

      Cho tam giác ABC có trung tuyến AM. Chứng minh rằng \(AB + AC > 2AM\).

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về đường trung tuyến trong tam giác.

      Lấy điểm D thuộc tia đối của tia MA sao cho AM = DM.

      Chứng minh \(\Delta AMB = \Delta DMC\) suy ra \(AB = CD\).

      Sử dụng bất đẳng thức tam giác để chứng minh \(AB + AC > AD = 2AM\).

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 1 5

      Do AM là trung tuyến của tam giác ABC nên ta có BM = CM.

      Trên tia đối của tia MA lấy điểm D sao cho AM = DM.

      Xét \(\Delta AMB\) và \(\Delta DMC\) có:

      \(AM = DM\)

      \(BM = CM\)

      \(\widehat {AMB} = \widehat {DMC}\) (hai góc đối đỉnh)

      Suy ra \(\Delta AMB = \Delta DMC\) (c.g.c) suy ra AB = CD (hai cạnh tương ứng)

      Khi đó \(AB + AC = DC + AC > AD\) (bất đẳng thức tam giác)

      Mà AM = DM nên AD = 2.AM

      Do đó: \(AB + AC > 2AM\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 trong chuyên mục giải sgk toán 7 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6: Tổng quan và hướng dẫn giải chi tiết

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 là một công cụ đánh giá quan trọng giúp học sinh kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức đã học trong nửa học kỳ 2. Đề thi này không chỉ giúp học sinh tự đánh giá năng lực mà còn là cơ hội để các em rèn luyện kỹ năng giải đề, làm quen với áp lực thời gian và chuẩn bị tốt nhất cho các kỳ thi quan trọng sắp tới.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng kiến thức cơ bản, thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày chi tiết các bước giải, thể hiện khả năng tư duy logic và vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, thường chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm.

      Các dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Bài tập về số hữu tỉ, số thực.
      • Bài tập về biểu thức đại số.
      • Bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn.
      • Bài tập về bất đẳng thức.
      • Bài tập về hàm số.
      • Bài tập về hình học (tam giác, tứ giác, đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc).

      Hướng dẫn giải chi tiết một số dạng bài tập thường gặp

      1. Bài tập về số hữu tỉ, số thực

      Để giải các bài tập về số hữu tỉ, số thực, học sinh cần nắm vững các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia các số hữu tỉ, số thực. Đồng thời, cần biết cách chuyển đổi giữa các dạng biểu diễn khác nhau của số hữu tỉ, số thực (phân số, số thập phân, phần trăm).

      Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: (1/2 + 1/3) * 2/5

      Giải:

      1. Tính tổng trong ngoặc: 1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6
      2. Nhân kết quả với 2/5: 5/6 * 2/5 = 10/30 = 1/3

      2. Bài tập về biểu thức đại số

      Để giải các bài tập về biểu thức đại số, học sinh cần nắm vững các quy tắc biến đổi biểu thức đại số (phân phối, kết hợp, rút gọn). Đồng thời, cần biết cách thay giá trị của biến vào biểu thức để tính giá trị của biểu thức.

      Ví dụ: Rút gọn biểu thức: 3x + 2(x - 1)

      Giải:

      1. Áp dụng quy tắc phân phối: 3x + 2x - 2
      2. Kết hợp các số hạng đồng dạng: 5x - 2

      3. Bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn

      Để giải các bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn, học sinh cần nắm vững các quy tắc biến đổi phương trình (cộng, trừ, nhân, chia cả hai vế với cùng một số). Đồng thời, cần biết cách kiểm tra nghiệm của phương trình.

      Ví dụ: Giải phương trình: 2x + 3 = 7

      Giải:

      1. Trừ cả hai vế cho 3: 2x = 4
      2. Chia cả hai vế cho 2: x = 2

      Lời khuyên khi làm bài thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi.
      • Trình bày bài giải rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 là một bài kiểm tra quan trọng giúp học sinh đánh giá năng lực và chuẩn bị cho các kỳ thi tiếp theo. Việc luyện tập thường xuyên và nắm vững kiến thức cơ bản là chìa khóa để đạt kết quả tốt trong kỳ thi này. Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7