1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức tại montoan.com.vn. Đề thi này được biên soạn theo chương trình Kết nối tri thức, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, bao phủ các kiến thức trọng tâm của chương trình học kì 1 Toán 7. Các em có thể tải đề thi về giải hoặc làm trực tuyến trên website.

I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Đề bài

    Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1: Kết quả của phép tính: \(\left( {1 + 1\dfrac{1}{2}} \right):\dfrac{{ - 7}}{4}\) là:

    A. \(\dfrac{{20}}{{ - 7}}\)

    B. \(\dfrac{{10}}{{ - 7}}\)

    C. \(\dfrac{{ - 5}}{{ - 14}}\)

    D. \(\dfrac{5}{{ - 7}}\)

    Câu 2: Tìm \(x\), biết: \(x + \left( {\dfrac{1}{4}x - 2,5} \right) = \dfrac{{ - 11}}{{20}}\)

    A. \(x = \dfrac{{39}}{{25}}\)

    B. \(x = \dfrac{{19}}{{20}}\)

    C. \(x = \dfrac{{17}}{{20}}\)

    D. \(x = \dfrac{{11}}{{25}}\)

    Câu 3: Kết quả của biểu thức: \(2,8 + 3.\left| { - \dfrac{{13}}{3}} \right| + 0,2.\left| 6 \right| + 5.\left| {10} \right|\) là:

    A. \(41\)

    B. \(53\)

    C. \(47\)

    D. \(67\)

    Câu 4: Thứ tự tăng dần của các số: \(\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,;\,4\dfrac{1}{7}\,;\,1,\left( 3 \right)\,;\,\sqrt {81} \,;\, - \sqrt {25} \,;\, - 12,1\) là:

    A. \(\sqrt {81} \,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\, - 5\,\,;\,\, - 12,1\)

    B. \(\sqrt {81} \,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\, - 12,1\,\,;\,\, - 5\)

    C. \( - 12,1\,\,;\,\, - 5\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,\sqrt {81} \)

    D. \( - 5\,\,;\,\, - 12,1\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,\sqrt {81} \)

    Câu 5: Cho biểu đồ sau:

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 0 1

    Tính nhiệt độ trung bình cả năm 2021.

    A. 27

    B. 27,4

    C. 28

    D. 28,4

    Câu 6: Chi phí xây dựng nhà được biểu diễn qua biểu đồ hình quạt tròn sau:

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 0 2

    Tính số phần trăm chi phí gạch. Biết rằng chi phí giám sát thi công, thép, gạch bằng nhau.

    A. \(15\% \)

    B. \(12\% \)

    C. \(20\% \)

    D. \(45\% \)

    Câu 7: Cho hai góc kề bù \(AOB\) và \(BOC\). Tia \(OM\) nằm giữa hai tia \(OB\) và \(OC\). Tia \(ON\) là tia đối của tia \(OM\). Khi đó cặp góc đối đỉnh là cặp góc nào trong các góc sau đây?

    A. \(\angle BOM\)và \(\angle CON\)

    B. \(\angle AOB\) và \(\angle AON\)

    C. \(\angle AOM\) và \(\angle CON\)

    D. \(\angle COM\) và \(\angle CON\)

    Câu 8: Cho hình vẽ bên dưới. Biết \(AB//CD\)\(,\angle A = {70^0},\angle B = {60^0}.\) Tính số đo của góc \(ACB?\)

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 0 3

    A. \(\angle ACB = {70^0}\)

    B. \(\angle ACB = {60^0}\)

    C. \(\angle ACB = {130^0}\)

    D. \(\angle ACB = {50^0}\)

    Câu 9: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) và \(AB = AC\). Qua \(A\) kẻ đường thẳng \(d\) cắt \(BC\). Vẽ \(BM,CN\) vuông góc với \(d\) với \(M,N \in d\). Chọn đáp án sai:

    A. \(AM = CN\)

    B. \(BM = AN\)

    C. \(\angle ABM = \angle ACN\)

    D. \(\angle ABM = \angle CAN\)

    Câu 10: Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(\angle C = 30^\circ \). Trên tia đối của tia \(AC\) lấy điểm \(D\) sao cho \(AD = AC\). Tính số đo \(\angle BDA\)?

    A. \(70^\circ \)

    B. \(30^\circ \)

    C. \(90^\circ \)

    D. \(60^\circ \)

    Phần II. Tự luận (7 điểm):

    Bài 1: (1,5 điểm)

    Thực hiện phép tính:

    a) \(\left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{7}} \right):\dfrac{5}{4} + \left( {\dfrac{{ - 4}}{5} + \dfrac{4}{7}} \right):\dfrac{5}{4}\)

    b) \(3.\sqrt {\dfrac{1}{9}} + 1,5.\sqrt {225} \)

    c) \(\left( { - 1,5} \right) + 2.\left| {2\dfrac{1}{2}} \right| - 6.\left| {\dfrac{{ - 16}}{3}} \right| + 5.\left| { - 0,3} \right|\)

    Bài 2: (1,5 điểm)

    Tìm \(x\), biết:

    a) \(x:\left( { - \dfrac{3}{5}} \right) = 1\dfrac{1}{4}\)

    b) \({\left( {0,9} \right)^9}:x = - {\left( {0,9} \right)^7}\)

    c) \(\left| {x - 12} \right| = \sqrt 5 - \sqrt 7 \)

    Bài 3: (3,5 điểm) Cho tam giác \(ABC\) có \(AB < AC\). Tia phân goác của các góc \(BAC\) cắt \(BC\) tại \(D\). Trên cạnh \(AC\) lấy điểm \(M\) sao cho \(AM = AB.\)

    a) Chứng minh \(\Delta ABD = \Delta AMD\)

    b) Chứng minh \(DB = DM\) và \(\angle ABD = \angle AMD\).

    c) Kéo dài \(AB\) và \(MD\) cắt nhau ở \(N\). Chứng minh \(\Delta BDN = \Delta MDC\).

    d) Chứng minh \(AD\) vuông góc với \(BM\) và \(BM\) song song với \(NC\).

    Bài 4: (0,5 điểm)

    Với a,b là số thực dương thoả mãn \(ab + a + b = 1\). Chứng minh rằng: \(\sqrt {2\left( {1 + {a^2}} \right)\left( {1 + {b^2}} \right)} = 2\left( {a + b} \right)\)

    Lời giải

      Phần I: Trắc nghiệm:

      1.B

      2.A

      3.D

      4.C

      5.B

      6.A

      7.C

      8.D

      9.C

      10.B

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Đổi hỗn số về phân số

      Thực hiện phép cộng, phép chia số hữu tỉ.

      Cách giải:

      \(\left( {1 + 1\dfrac{1}{2}} \right):\dfrac{{ - 7}}{4} = \left( {1 + \dfrac{3}{2}} \right).\dfrac{4}{{ - 7}} = \left( {\dfrac{2}{2} + \dfrac{3}{2}} \right).\dfrac{4}{{ - 7}} = \dfrac{5}{2}.\dfrac{4}{{ - 7}} = \dfrac{{10}}{{ - 7}}\)

      Chọn B.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\).

      Cách giải:

      \(x + \left( {\dfrac{1}{4}x - 2,5} \right) = \dfrac{{ - 11}}{{20}}\)

      \(\begin{array}{l}x + \dfrac{1}{4}x - \dfrac{{50}}{{20}} = \dfrac{{ - 11}}{{20}}\\\left( {1 + \dfrac{1}{4}} \right).x = \dfrac{{ - 11}}{{20}} + \dfrac{{50}}{{20}}\\\left( {\dfrac{4}{4} + \dfrac{1}{4}} \right).x = \dfrac{{39}}{{20}}\\\dfrac{5}{4}.x = \dfrac{{39}}{{20}}\\x = \dfrac{{39}}{{20}}:\dfrac{5}{4}\\x = \dfrac{{39}}{{20}}.\dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{{39}}{{25}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{39}}{{25}}\)

      Chọn A.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      \(2,8 + 3.\left| { - \dfrac{{13}}{3}} \right| + 0,2.\left| 6 \right| + 5.\left| {10} \right|\)

      \(\begin{array}{l} = 2,8 + 3.\left[ { - \left( { - \dfrac{{13}}{3}} \right)} \right] + 0,2.6 + 5.10\\ = 2,8 + 3.\dfrac{{13}}{3} + 1,2 + 50\\ = 2,8 + 13 + 1,2 + 50\\ = 67\end{array}\)

      Chọn D.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Tính các căn bậc hai của một số, đổi từ số thập phân vô hạn tuần hoàn sang phân số.

      So sánh các phân số có cùng mẫu dương.

      Từ đó sắp xếp được các số theo thứ tự tăng dần.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} = \dfrac{1}{4} = \dfrac{{21}}{{84}};\\4\dfrac{1}{7} = \dfrac{{29}}{7} = \dfrac{{348}}{{84}};\\1,\left( 3 \right) = 1 + 3.0,1 = 1 + 3.\dfrac{1}{9} = 1 + \dfrac{1}{3} = \dfrac{3}{3} + \dfrac{1}{3} = \dfrac{4}{3} = \dfrac{{112}}{{84}};\\\sqrt {81} = 9 = \dfrac{{756}}{{84}};\\ - \sqrt {25} = - 5;\,\\ - 12,1.\end{array}\)

      Vì \(5 < 12,1\) nên \( - 5 > - 12,1\)

      Vì \(21 < 112 < 348 < 756\) nên \(\dfrac{{21}}{{84}} < \dfrac{{112}}{{84}} < \dfrac{{348}}{{84}} < \dfrac{{756}}{{84}}\) suy ra \(\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} < 1,\left( 3 \right) < 4\dfrac{1}{7} < \sqrt {81} \)

      Thứ tự tăng dần của các số được sắp xếp là: \( - 12,1\,\,;\,\, - 5\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,\sqrt {81} \).

      Chọn C.

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Tính nhiệt độ trung bình cho 12 tháng từ tháng 1 đến tháng 12.

      Cách giải:

      Nhiệt độ trung bình năm 2021 là (24 + 26 + 28 + 29 + 30 + 27 + 32 + 30 + 28 + 26 + 25 + 24): 12 = 27,42

      Chọn B.

      Câu 6:

      Phương pháp:

      Gọi tỉ lệ phần trăm chi phí gạch là \(x\% \) (điều kiện: \(x > 0\))

      Từ hình quạt tròn biểu diễn 100%, từ đó tìm được \(x\)

      Cách giải:

      Gọi tỉ lệ phần trăm chi phí gạch là \(x\% \) (điều kiện: \(x > 0\))

      Vì chi phí giám sát thi công, thép, gạch bằng nhau nên tỉ lệ phần trăm của chi phí giám sát thi công, thép là \(x\% \)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}x + x + x + 20\% + 25\% + 10\% = 100\% \\3x + 55\% = 100\% \\3x = 100\% - 55\% \\3x = 45\% \\x = 45\% :3\\x = 15\% \end{array}\)

      Vậy chi phí trả tiền gạch chiếm \(15\% \).

      Chọn A.

      Câu 7:

      Phương pháp:

      Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 1 1

      \(\angle AOB\) và \(\angle BOC\) là hai góc kề bù nên \(OA\) và \(OC\) là hai tia đối nhau

      Lại có: \(ON\) là tia đối của tia \(OM\)

      Do đó, \(\angle AOM\) và \(\angle CON\) là hai góc đối đỉnh.

      Chọn C.

      Câu 8:

      Phương pháp:

      Vận dụng tính chất của hai đường thẳng song song: Hai đường thẳng song song với nhau thì hai góc ở vị trí so le trong bằng nhau; hai góc ở vị trí đồng vị bằng nhau.

      Hai góc kề bù có tổng số đo góc bằng \({180^0}\).

      Cách giải:

      Vì \(AB//CD\) nên ta có:

      \(\angle BAC = \angle ACD = {70^0}\) (hai góc so le trong)

      \(\angle ABC = \angle DCE = {60^0}\) (hai góc đồng vị)

      Ta có: \(\angle ACD\) và \(\angle DCE\) là hai góc kề nhau nên \(\angle ACE = \angle ACD + \angle DCE = {70^0} + {60^0} = {130^0}\)

      Ta có: \(\angle ACB\) và \(\angle ACE\) là hai góc kề bù nên \(\angle ACB + \angle ACE = {180^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle ACB + {130^0} = {180^0}\\ \Rightarrow \angle ACB = {180^0} - {130^0} = {50^0}\end{array}\)

      Vậy \(\angle ACB = {50^0}\)

      Chọn D.

      Câu 9:

      Phương pháp:

      Chứng minh hai tam giác vuông bằng nhau theo trường hợp cạnh huyền – góc nhọn, từ đó suy ra cặp cạnh tương ứng bằng nhau.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 1 2

      Vì \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) nên \(\angle BAC = \angle BAM + \angle CAM = 90^\circ \)

      \( \Rightarrow \angle BAM = 90^\circ - \angle CAM\)

      Và \(\Delta ANC\) vuông tại \(N\) nên \(\angle ACN + \angle CAM = 90^\circ \) (hai góc phụ nhau)

      \( \Rightarrow \angle ACN = 90^\circ - \angle CAM\)

      Do đó \(\angle BAM = \angle ACN\)

      Xét \(\Delta BAM\) và \(\Delta ACN\) có:

      \(\angle BMA = \angle ANC = 90^\circ \)

      \(\angle BAM = \angle ACN\) (cmt)

      \(AB = AC\) (gt)

      Nên \(\Delta BAM = \Delta ACN\) (cạnh huyền – góc nhọn).

      Suy ra: \(MA = NC\) (hai cạnh tương ứng) nên A đúng

      \(BM = AN\) (hai cạnh tương ứng) nên B đúng

      \(\angle ABM = \angle CAN\) (hai góc tương ứng) nên D đúng

      Chọn C.

      Câu 10:

      Phương pháp:

      + Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó.

      + Tam giác cân có 2 cạnh bên bằng nhau và 2 góc kề cạnh đáy bằng nhau.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 1 3

      Vì \(AB \bot DC\) và \(AD = AC\) nên \(AB\) là đường trung trực của \(DC\)

      \( \Rightarrow BD = BC\)

      Suy ra \(\Delta DBC\) cân tại \(B\)

       \( \Rightarrow \angle BDA = \angle C = 30^\circ \)

      Chọn B.

      Phần II. Tự luận:

      Bài 1:

      Phương pháp:

      a) Vận dụng tính chất kết hợp của phép nhân và phép cộng tính hợp lí.

      b) Tính lũy thừa của một số hữu tỉ: \({\left( {\dfrac{a}{b}} \right)^n} = \dfrac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\,\,\left( {b \ne 0;n \in \mathbb{Z}} \right)\)

      Thực hiện các phép toán với các số hữu tỉ.

      c) Tính căn bậc hai.

      Thực hiện các phép toán với các số hữu tỉ.

      d) Vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép toán với các số hữu tỉ.

      Cách giải:

      a) \(\left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{7}} \right):\dfrac{5}{4} + \left( {\dfrac{{ - 4}}{5} + \dfrac{4}{7}} \right):\dfrac{5}{4}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{7}} \right).\dfrac{4}{5} + \left( {\dfrac{{ - 4}}{5} + \dfrac{4}{7}} \right).\dfrac{4}{5}\\ = \left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{7} + \dfrac{{ - 4}}{5} + \dfrac{4}{7}} \right).\dfrac{4}{5}\\ = \left[ {\left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{{ - 4}}{5}} \right) + \left( {\dfrac{3}{7} + \dfrac{4}{7}} \right)} \right].\dfrac{4}{5}\\ = \left( {\dfrac{{ - 5}}{5} + \dfrac{7}{7}} \right).\dfrac{4}{5}\\ = \left( { - 1 + 1} \right).\dfrac{4}{5}\\ = 0.\dfrac{4}{5} = 0\end{array}\)

      b) \(3.\sqrt {\dfrac{1}{9}} + 1,5.\sqrt {225} \)

      \(\begin{array}{l} = 3.\dfrac{1}{3} + \dfrac{3}{2}.15\\ = 1 + \dfrac{{45}}{2}\\ = \dfrac{2}{2} + \dfrac{{45}}{2}\\ = \dfrac{{47}}{2}\end{array}\)

      c) \(\left( { - 1,5} \right) + 2.\left| {2\dfrac{1}{2}} \right| - 6.\left| {\dfrac{{ - 16}}{3}} \right| + 5.\left| { - 0,3} \right|\)

      \(\begin{array}{l} = - 1,5 + 2.2\dfrac{1}{2} - 6.\left[ { - \left( {\dfrac{{ - 16}}{3}} \right)} \right] + 5.\left[ { - \left( { - 0,3} \right)} \right]\\ = - 1,5 + 2.\dfrac{5}{2} - 6.\dfrac{{16}}{3} + 5.0,3\\ = - 1,5 + 5 - 32 + 1,5\\ = \left( { - 1,5 + 1,5} \right) + \left( {5 - 32} \right)\\ = 0 + \left( { - 27} \right)\\ = - 27\end{array}\)

      Bài 2:

      Phương pháp:

      a) Thực hiện phép nhân hai số hữu tỉ, tìm \(x\).

      b) Thực hiện phép chia hai lũy thừa cùng cơ số: Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và lấy số mũ của lũy thừa bị chia trừ đi số mũ của lũy thừa chia: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\)

      c) Tính căn bậc hai

      Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\)

      d) \(\left| x \right| = a\)

      Trường hợp \(a < 0\), khi đó phương trình không có nghiệm \(x\)

      Trường hợp \(a > 0\), vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      a) \(x:\left( { - \dfrac{3}{5}} \right) = 1\dfrac{1}{4}\)

      \(\begin{array}{l}x:\left( { - \dfrac{3}{5}} \right) = \dfrac{5}{4}\\x = \dfrac{5}{4}.\left( { - \dfrac{3}{5}} \right)\\x = \dfrac{{ - 3}}{4}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 3}}{4}\)

      b) \({\left( {0,9} \right)^9}:x = - {\left( {0,9} \right)^7}\)

      \(\begin{array}{l}x = {\left( {0,9} \right)^9}:\left[ { - {{\left( {0,9} \right)}^7}} \right]\\x = - \left[ {{{\left( {0,9} \right)}^9}:{{\left( {0,9} \right)}^7}} \right]\\x = - {\left( {0,9} \right)^{9 - 7}}\\x = - {\left( {0,9} \right)^2}\\x = - 0,81\end{array}\)

      Vậy \(x = - 0,81\)

      c) \(\left| {x - 12} \right| = \sqrt 5 - \sqrt 7 \)

      Vì \(5 < 7\) nên \(\sqrt 5 < \sqrt 7 \) do đó, \(\sqrt 5 - \sqrt 7 < 0\)

      Vì \(\left| {x - 12} \right| \ge 0\) với mọi số thực \(x\) mà \(\sqrt 5 - \sqrt 7 < 0\) nên không có giá trị nào của \(x\) thỏa mãn \(\left| {x - 12} \right| = \sqrt 5 - \sqrt 7 \).

      Vậy \(x \in \emptyset \)

      Bài 3:

      Phương pháp:

      a) Vận dụng kiến thức về hai tam giác bằng nhau: chứng minh \(\Delta ABD = \Delta AMD\left( {c.g.c} \right)\)

      b) Từ chứng minh a có \(\Delta ABD = \Delta AMD\left( {c.g.c} \right)\)suy ra được điều phải chứng minh của đề bài

      c) Vận dụng kiến thức về 2 góc bù nhau, suy ra \(\angle NBD = \angle CMD\)

      Vận dụng kiến thức về hai tam giác bằng nhau: chứng minh \(\Delta BND = \Delta MCD\left( {g.c.g} \right)\)

      d) Vận dụng tính chất của tam giác cân: đường phân giác trong tam giác cân cũng là đường cao của tam giác đó. Cụ thể chứng minh \(AD\) là đường cao của tam giác cân \(ABM \Rightarrow AD \bot BM\,\,\,\left( 1 \right)\).

      Chứng minh tương tự \(AD\) cũng là đường cao của tam giác cân \(ANC \Rightarrow AD \bot NC\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2), suy ra \(BM//NC\) (quan hệ từ vuông góc đến song song)

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 1 4

      a) Vì \(AD\) là tia phân giác của \(\angle BAC\) nên \(\angle BAD = \angle DAC\)

      Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta AMD\) có:

      \(\left. \begin{array}{l}AB = AM\\\angle BAD = \angle DAM\\AD\,chung\end{array} \right\} \Rightarrow \Delta ABD = \Delta AMD\left( {c.g.c} \right)\)

      b) Vì \(\Delta ABD = \Delta AMD\left( {cmt} \right) \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AM = AB\\\angle ABD = \angle AMD\end{array} \right.\)(2 cạnh tương ứng và 2 góc tương ứng của hai tam giác bằng nhau)

      c) Ta có: \(\angle NBD + \angle ABD = {180^0}\) (2 góc kề bù)

      \(\angle CMD + \angle AMD = {180^0}\) (2 góc kề bù)

      Mà \(\angle ABD = \angle AMD\left( {cmt} \right)\)

      Suy ra \(\angle NBD = \angle CMD\)

      Xét \(\Delta BND\) và \(\Delta MCD\) có:

      \(\left. \begin{array}{l}\angle NBD = \angle CMD\left( {cmt} \right)\\BD = MD\left( {cmt} \right)\\\angle BDN = \angle MDC\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\end{array} \right\} \Rightarrow \Delta BND = \Delta MCD\left( {g.c.g} \right)\)

      d) Xét \(\Delta ABM\) có \(AB = AM\left( {gt} \right)\) nên \(\Delta ABM\) cân tại \(A\).

      Lại có \(AD\) là phân giác của \(\angle BAM\)

      Suy ra \(AD\) là đường cao của \(\Delta ABM\)

      \( \Rightarrow AD \bot BM\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Vì \(\Delta BND = \Delta MCD\left( {cmt} \right) \Rightarrow NB = CM\) (2 cạnh tương ứng)

      Lại có: \(B \in AN \Rightarrow AB + BN = AN\)

      \(M \in AC \Rightarrow AM + MC = AC\)

      Mà \(AB = AM;NB = CM\)

      Suy ra \(AN = AC\)

      Xét \(\Delta ANC\) có \(AN = AC\left( {cmt} \right)\) nên \(\Delta ANC\) cân tại \(A\).

      Lại có \(AD\) là đường phân giác \(\angle NAC\)

      Suy ra \(AD\) là đường cao của \(\Delta ANC\)

      \( \Rightarrow AD \bot NC\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2), suy ra \(BM//NC\) (quan hệ từ vuông góc đến song song) (đpcm)

      Bài 4

      Phương pháp:

      Quy tắc chuyển vế: Khi chuyển một số hạng từ vế này sang vế kia, ta phải đổi dấu số hạng đó.

      Cách giải:

      Ta có: \(ab + a + b = 1 \Rightarrow ab = 1 - a - b\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Rightarrow {{\left( {ab} \right)}^2} = {{\left( {1 - a - b} \right)}^2} = \left( {1 - a - b} \right)\left( {1 - a - b} \right)}\\{\quad \quad \;\;\quad {\rm{ \;}} = 1 - a - b - a + {a^2} + ab - b + ab + {b^2}}\\{\quad \quad \quad \;\; = 1 + {a^2} + {b^2} + 2ab - 2a - 2b}\end{array}\)

      Lại có: \(\left( {1 + {a^2}} \right)\left( {1 + {b^2}} \right) = 1 + {a^2} + {b^2} + {a^2}{b^2}\)

       \(\begin{array}{*{20}{l}}{ = 1 + {a^2} + {b^2} + {{\left( {ab} \right)}^2}}\\{ = 1 + {a^2} + {b^2} + {{\left( {1 - a - b} \right)}^2}}\\{ = 1 + {a^2} + {b^2} + 1 + {a^2} + {b^2} + 2ab - 2a - 2b}\\{ = 2 + 2{a^2} + 2{b^2} + 2ab - 2a - 2b}\\{ = 2\left( {1 + {a^2} + {b^2} + ab - a - b} \right)}\\{ = 2\left( {{a^2} + {b^2} + 2ab} \right)}\\{ = 2{{\left( {a + b} \right)}^2}}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \sqrt {2.\left( {1 + {a^2}} \right)\left( {1 + {b^2}} \right)} {\rm{ \;}} = \sqrt {2.2{{\left( {a + b} \right)}^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {4{{\left( {a + b} \right)}^2}} {\rm{ \;}} = 2\left( {a + b} \right)\) (đpcm)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1: Kết quả của phép tính: \(\left( {1 + 1\dfrac{1}{2}} \right):\dfrac{{ - 7}}{4}\) là:

      A. \(\dfrac{{20}}{{ - 7}}\)

      B. \(\dfrac{{10}}{{ - 7}}\)

      C. \(\dfrac{{ - 5}}{{ - 14}}\)

      D. \(\dfrac{5}{{ - 7}}\)

      Câu 2: Tìm \(x\), biết: \(x + \left( {\dfrac{1}{4}x - 2,5} \right) = \dfrac{{ - 11}}{{20}}\)

      A. \(x = \dfrac{{39}}{{25}}\)

      B. \(x = \dfrac{{19}}{{20}}\)

      C. \(x = \dfrac{{17}}{{20}}\)

      D. \(x = \dfrac{{11}}{{25}}\)

      Câu 3: Kết quả của biểu thức: \(2,8 + 3.\left| { - \dfrac{{13}}{3}} \right| + 0,2.\left| 6 \right| + 5.\left| {10} \right|\) là:

      A. \(41\)

      B. \(53\)

      C. \(47\)

      D. \(67\)

      Câu 4: Thứ tự tăng dần của các số: \(\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,;\,4\dfrac{1}{7}\,;\,1,\left( 3 \right)\,;\,\sqrt {81} \,;\, - \sqrt {25} \,;\, - 12,1\) là:

      A. \(\sqrt {81} \,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\, - 5\,\,;\,\, - 12,1\)

      B. \(\sqrt {81} \,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\, - 12,1\,\,;\,\, - 5\)

      C. \( - 12,1\,\,;\,\, - 5\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,\sqrt {81} \)

      D. \( - 5\,\,;\,\, - 12,1\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,\sqrt {81} \)

      Câu 5: Cho biểu đồ sau:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 1

      Tính nhiệt độ trung bình cả năm 2021.

      A. 27

      B. 27,4

      C. 28

      D. 28,4

      Câu 6: Chi phí xây dựng nhà được biểu diễn qua biểu đồ hình quạt tròn sau:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 2

      Tính số phần trăm chi phí gạch. Biết rằng chi phí giám sát thi công, thép, gạch bằng nhau.

      A. \(15\% \)

      B. \(12\% \)

      C. \(20\% \)

      D. \(45\% \)

      Câu 7: Cho hai góc kề bù \(AOB\) và \(BOC\). Tia \(OM\) nằm giữa hai tia \(OB\) và \(OC\). Tia \(ON\) là tia đối của tia \(OM\). Khi đó cặp góc đối đỉnh là cặp góc nào trong các góc sau đây?

      A. \(\angle BOM\)và \(\angle CON\)

      B. \(\angle AOB\) và \(\angle AON\)

      C. \(\angle AOM\) và \(\angle CON\)

      D. \(\angle COM\) và \(\angle CON\)

      Câu 8: Cho hình vẽ bên dưới. Biết \(AB//CD\)\(,\angle A = {70^0},\angle B = {60^0}.\) Tính số đo của góc \(ACB?\)

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 3

      A. \(\angle ACB = {70^0}\)

      B. \(\angle ACB = {60^0}\)

      C. \(\angle ACB = {130^0}\)

      D. \(\angle ACB = {50^0}\)

      Câu 9: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) và \(AB = AC\). Qua \(A\) kẻ đường thẳng \(d\) cắt \(BC\). Vẽ \(BM,CN\) vuông góc với \(d\) với \(M,N \in d\). Chọn đáp án sai:

      A. \(AM = CN\)

      B. \(BM = AN\)

      C. \(\angle ABM = \angle ACN\)

      D. \(\angle ABM = \angle CAN\)

      Câu 10: Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(\angle C = 30^\circ \). Trên tia đối của tia \(AC\) lấy điểm \(D\) sao cho \(AD = AC\). Tính số đo \(\angle BDA\)?

      A. \(70^\circ \)

      B. \(30^\circ \)

      C. \(90^\circ \)

      D. \(60^\circ \)

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (1,5 điểm)

      Thực hiện phép tính:

      a) \(\left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{7}} \right):\dfrac{5}{4} + \left( {\dfrac{{ - 4}}{5} + \dfrac{4}{7}} \right):\dfrac{5}{4}\)

      b) \(3.\sqrt {\dfrac{1}{9}} + 1,5.\sqrt {225} \)

      c) \(\left( { - 1,5} \right) + 2.\left| {2\dfrac{1}{2}} \right| - 6.\left| {\dfrac{{ - 16}}{3}} \right| + 5.\left| { - 0,3} \right|\)

      Bài 2: (1,5 điểm)

      Tìm \(x\), biết:

      a) \(x:\left( { - \dfrac{3}{5}} \right) = 1\dfrac{1}{4}\)

      b) \({\left( {0,9} \right)^9}:x = - {\left( {0,9} \right)^7}\)

      c) \(\left| {x - 12} \right| = \sqrt 5 - \sqrt 7 \)

      Bài 3: (3,5 điểm) Cho tam giác \(ABC\) có \(AB < AC\). Tia phân goác của các góc \(BAC\) cắt \(BC\) tại \(D\). Trên cạnh \(AC\) lấy điểm \(M\) sao cho \(AM = AB.\)

      a) Chứng minh \(\Delta ABD = \Delta AMD\)

      b) Chứng minh \(DB = DM\) và \(\angle ABD = \angle AMD\).

      c) Kéo dài \(AB\) và \(MD\) cắt nhau ở \(N\). Chứng minh \(\Delta BDN = \Delta MDC\).

      d) Chứng minh \(AD\) vuông góc với \(BM\) và \(BM\) song song với \(NC\).

      Bài 4: (0,5 điểm)

      Với a,b là số thực dương thoả mãn \(ab + a + b = 1\). Chứng minh rằng: \(\sqrt {2\left( {1 + {a^2}} \right)\left( {1 + {b^2}} \right)} = 2\left( {a + b} \right)\)

      Phần I: Trắc nghiệm:

      1.B

      2.A

      3.D

      4.C

      5.B

      6.A

      7.C

      8.D

      9.C

      10.B

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Đổi hỗn số về phân số

      Thực hiện phép cộng, phép chia số hữu tỉ.

      Cách giải:

      \(\left( {1 + 1\dfrac{1}{2}} \right):\dfrac{{ - 7}}{4} = \left( {1 + \dfrac{3}{2}} \right).\dfrac{4}{{ - 7}} = \left( {\dfrac{2}{2} + \dfrac{3}{2}} \right).\dfrac{4}{{ - 7}} = \dfrac{5}{2}.\dfrac{4}{{ - 7}} = \dfrac{{10}}{{ - 7}}\)

      Chọn B.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\).

      Cách giải:

      \(x + \left( {\dfrac{1}{4}x - 2,5} \right) = \dfrac{{ - 11}}{{20}}\)

      \(\begin{array}{l}x + \dfrac{1}{4}x - \dfrac{{50}}{{20}} = \dfrac{{ - 11}}{{20}}\\\left( {1 + \dfrac{1}{4}} \right).x = \dfrac{{ - 11}}{{20}} + \dfrac{{50}}{{20}}\\\left( {\dfrac{4}{4} + \dfrac{1}{4}} \right).x = \dfrac{{39}}{{20}}\\\dfrac{5}{4}.x = \dfrac{{39}}{{20}}\\x = \dfrac{{39}}{{20}}:\dfrac{5}{4}\\x = \dfrac{{39}}{{20}}.\dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{{39}}{{25}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{39}}{{25}}\)

      Chọn A.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      \(2,8 + 3.\left| { - \dfrac{{13}}{3}} \right| + 0,2.\left| 6 \right| + 5.\left| {10} \right|\)

      \(\begin{array}{l} = 2,8 + 3.\left[ { - \left( { - \dfrac{{13}}{3}} \right)} \right] + 0,2.6 + 5.10\\ = 2,8 + 3.\dfrac{{13}}{3} + 1,2 + 50\\ = 2,8 + 13 + 1,2 + 50\\ = 67\end{array}\)

      Chọn D.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Tính các căn bậc hai của một số, đổi từ số thập phân vô hạn tuần hoàn sang phân số.

      So sánh các phân số có cùng mẫu dương.

      Từ đó sắp xếp được các số theo thứ tự tăng dần.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} = \dfrac{1}{4} = \dfrac{{21}}{{84}};\\4\dfrac{1}{7} = \dfrac{{29}}{7} = \dfrac{{348}}{{84}};\\1,\left( 3 \right) = 1 + 3.0,1 = 1 + 3.\dfrac{1}{9} = 1 + \dfrac{1}{3} = \dfrac{3}{3} + \dfrac{1}{3} = \dfrac{4}{3} = \dfrac{{112}}{{84}};\\\sqrt {81} = 9 = \dfrac{{756}}{{84}};\\ - \sqrt {25} = - 5;\,\\ - 12,1.\end{array}\)

      Vì \(5 < 12,1\) nên \( - 5 > - 12,1\)

      Vì \(21 < 112 < 348 < 756\) nên \(\dfrac{{21}}{{84}} < \dfrac{{112}}{{84}} < \dfrac{{348}}{{84}} < \dfrac{{756}}{{84}}\) suy ra \(\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} < 1,\left( 3 \right) < 4\dfrac{1}{7} < \sqrt {81} \)

      Thứ tự tăng dần của các số được sắp xếp là: \( - 12,1\,\,;\,\, - 5\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} \,\,;\,\,1,\left( 3 \right)\,\,;\,\,4\dfrac{1}{7}\,\,;\,\,\sqrt {81} \).

      Chọn C.

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Tính nhiệt độ trung bình cho 12 tháng từ tháng 1 đến tháng 12.

      Cách giải:

      Nhiệt độ trung bình năm 2021 là (24 + 26 + 28 + 29 + 30 + 27 + 32 + 30 + 28 + 26 + 25 + 24): 12 = 27,42

      Chọn B.

      Câu 6:

      Phương pháp:

      Gọi tỉ lệ phần trăm chi phí gạch là \(x\% \) (điều kiện: \(x > 0\))

      Từ hình quạt tròn biểu diễn 100%, từ đó tìm được \(x\)

      Cách giải:

      Gọi tỉ lệ phần trăm chi phí gạch là \(x\% \) (điều kiện: \(x > 0\))

      Vì chi phí giám sát thi công, thép, gạch bằng nhau nên tỉ lệ phần trăm của chi phí giám sát thi công, thép là \(x\% \)

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}x + x + x + 20\% + 25\% + 10\% = 100\% \\3x + 55\% = 100\% \\3x = 100\% - 55\% \\3x = 45\% \\x = 45\% :3\\x = 15\% \end{array}\)

      Vậy chi phí trả tiền gạch chiếm \(15\% \).

      Chọn A.

      Câu 7:

      Phương pháp:

      Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 4

      \(\angle AOB\) và \(\angle BOC\) là hai góc kề bù nên \(OA\) và \(OC\) là hai tia đối nhau

      Lại có: \(ON\) là tia đối của tia \(OM\)

      Do đó, \(\angle AOM\) và \(\angle CON\) là hai góc đối đỉnh.

      Chọn C.

      Câu 8:

      Phương pháp:

      Vận dụng tính chất của hai đường thẳng song song: Hai đường thẳng song song với nhau thì hai góc ở vị trí so le trong bằng nhau; hai góc ở vị trí đồng vị bằng nhau.

      Hai góc kề bù có tổng số đo góc bằng \({180^0}\).

      Cách giải:

      Vì \(AB//CD\) nên ta có:

      \(\angle BAC = \angle ACD = {70^0}\) (hai góc so le trong)

      \(\angle ABC = \angle DCE = {60^0}\) (hai góc đồng vị)

      Ta có: \(\angle ACD\) và \(\angle DCE\) là hai góc kề nhau nên \(\angle ACE = \angle ACD + \angle DCE = {70^0} + {60^0} = {130^0}\)

      Ta có: \(\angle ACB\) và \(\angle ACE\) là hai góc kề bù nên \(\angle ACB + \angle ACE = {180^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \angle ACB + {130^0} = {180^0}\\ \Rightarrow \angle ACB = {180^0} - {130^0} = {50^0}\end{array}\)

      Vậy \(\angle ACB = {50^0}\)

      Chọn D.

      Câu 9:

      Phương pháp:

      Chứng minh hai tam giác vuông bằng nhau theo trường hợp cạnh huyền – góc nhọn, từ đó suy ra cặp cạnh tương ứng bằng nhau.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 5

      Vì \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) nên \(\angle BAC = \angle BAM + \angle CAM = 90^\circ \)

      \( \Rightarrow \angle BAM = 90^\circ - \angle CAM\)

      Và \(\Delta ANC\) vuông tại \(N\) nên \(\angle ACN + \angle CAM = 90^\circ \) (hai góc phụ nhau)

      \( \Rightarrow \angle ACN = 90^\circ - \angle CAM\)

      Do đó \(\angle BAM = \angle ACN\)

      Xét \(\Delta BAM\) và \(\Delta ACN\) có:

      \(\angle BMA = \angle ANC = 90^\circ \)

      \(\angle BAM = \angle ACN\) (cmt)

      \(AB = AC\) (gt)

      Nên \(\Delta BAM = \Delta ACN\) (cạnh huyền – góc nhọn).

      Suy ra: \(MA = NC\) (hai cạnh tương ứng) nên A đúng

      \(BM = AN\) (hai cạnh tương ứng) nên B đúng

      \(\angle ABM = \angle CAN\) (hai góc tương ứng) nên D đúng

      Chọn C.

      Câu 10:

      Phương pháp:

      + Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó.

      + Tam giác cân có 2 cạnh bên bằng nhau và 2 góc kề cạnh đáy bằng nhau.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 6

      Vì \(AB \bot DC\) và \(AD = AC\) nên \(AB\) là đường trung trực của \(DC\)

      \( \Rightarrow BD = BC\)

      Suy ra \(\Delta DBC\) cân tại \(B\)

       \( \Rightarrow \angle BDA = \angle C = 30^\circ \)

      Chọn B.

      Phần II. Tự luận:

      Bài 1:

      Phương pháp:

      a) Vận dụng tính chất kết hợp của phép nhân và phép cộng tính hợp lí.

      b) Tính lũy thừa của một số hữu tỉ: \({\left( {\dfrac{a}{b}} \right)^n} = \dfrac{{{a^n}}}{{{b^n}}}\,\,\left( {b \ne 0;n \in \mathbb{Z}} \right)\)

      Thực hiện các phép toán với các số hữu tỉ.

      c) Tính căn bậc hai.

      Thực hiện các phép toán với các số hữu tỉ.

      d) Vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

      Thực hiện các phép toán với các số hữu tỉ.

      Cách giải:

      a) \(\left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{7}} \right):\dfrac{5}{4} + \left( {\dfrac{{ - 4}}{5} + \dfrac{4}{7}} \right):\dfrac{5}{4}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{7}} \right).\dfrac{4}{5} + \left( {\dfrac{{ - 4}}{5} + \dfrac{4}{7}} \right).\dfrac{4}{5}\\ = \left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{7} + \dfrac{{ - 4}}{5} + \dfrac{4}{7}} \right).\dfrac{4}{5}\\ = \left[ {\left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{{ - 4}}{5}} \right) + \left( {\dfrac{3}{7} + \dfrac{4}{7}} \right)} \right].\dfrac{4}{5}\\ = \left( {\dfrac{{ - 5}}{5} + \dfrac{7}{7}} \right).\dfrac{4}{5}\\ = \left( { - 1 + 1} \right).\dfrac{4}{5}\\ = 0.\dfrac{4}{5} = 0\end{array}\)

      b) \(3.\sqrt {\dfrac{1}{9}} + 1,5.\sqrt {225} \)

      \(\begin{array}{l} = 3.\dfrac{1}{3} + \dfrac{3}{2}.15\\ = 1 + \dfrac{{45}}{2}\\ = \dfrac{2}{2} + \dfrac{{45}}{2}\\ = \dfrac{{47}}{2}\end{array}\)

      c) \(\left( { - 1,5} \right) + 2.\left| {2\dfrac{1}{2}} \right| - 6.\left| {\dfrac{{ - 16}}{3}} \right| + 5.\left| { - 0,3} \right|\)

      \(\begin{array}{l} = - 1,5 + 2.2\dfrac{1}{2} - 6.\left[ { - \left( {\dfrac{{ - 16}}{3}} \right)} \right] + 5.\left[ { - \left( { - 0,3} \right)} \right]\\ = - 1,5 + 2.\dfrac{5}{2} - 6.\dfrac{{16}}{3} + 5.0,3\\ = - 1,5 + 5 - 32 + 1,5\\ = \left( { - 1,5 + 1,5} \right) + \left( {5 - 32} \right)\\ = 0 + \left( { - 27} \right)\\ = - 27\end{array}\)

      Bài 2:

      Phương pháp:

      a) Thực hiện phép nhân hai số hữu tỉ, tìm \(x\).

      b) Thực hiện phép chia hai lũy thừa cùng cơ số: Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và lấy số mũ của lũy thừa bị chia trừ đi số mũ của lũy thừa chia: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\)

      c) Tính căn bậc hai

      Vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\)

      d) \(\left| x \right| = a\)

      Trường hợp \(a < 0\), khi đó phương trình không có nghiệm \(x\)

      Trường hợp \(a > 0\), vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      a) \(x:\left( { - \dfrac{3}{5}} \right) = 1\dfrac{1}{4}\)

      \(\begin{array}{l}x:\left( { - \dfrac{3}{5}} \right) = \dfrac{5}{4}\\x = \dfrac{5}{4}.\left( { - \dfrac{3}{5}} \right)\\x = \dfrac{{ - 3}}{4}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 3}}{4}\)

      b) \({\left( {0,9} \right)^9}:x = - {\left( {0,9} \right)^7}\)

      \(\begin{array}{l}x = {\left( {0,9} \right)^9}:\left[ { - {{\left( {0,9} \right)}^7}} \right]\\x = - \left[ {{{\left( {0,9} \right)}^9}:{{\left( {0,9} \right)}^7}} \right]\\x = - {\left( {0,9} \right)^{9 - 7}}\\x = - {\left( {0,9} \right)^2}\\x = - 0,81\end{array}\)

      Vậy \(x = - 0,81\)

      c) \(\left| {x - 12} \right| = \sqrt 5 - \sqrt 7 \)

      Vì \(5 < 7\) nên \(\sqrt 5 < \sqrt 7 \) do đó, \(\sqrt 5 - \sqrt 7 < 0\)

      Vì \(\left| {x - 12} \right| \ge 0\) với mọi số thực \(x\) mà \(\sqrt 5 - \sqrt 7 < 0\) nên không có giá trị nào của \(x\) thỏa mãn \(\left| {x - 12} \right| = \sqrt 5 - \sqrt 7 \).

      Vậy \(x \in \emptyset \)

      Bài 3:

      Phương pháp:

      a) Vận dụng kiến thức về hai tam giác bằng nhau: chứng minh \(\Delta ABD = \Delta AMD\left( {c.g.c} \right)\)

      b) Từ chứng minh a có \(\Delta ABD = \Delta AMD\left( {c.g.c} \right)\)suy ra được điều phải chứng minh của đề bài

      c) Vận dụng kiến thức về 2 góc bù nhau, suy ra \(\angle NBD = \angle CMD\)

      Vận dụng kiến thức về hai tam giác bằng nhau: chứng minh \(\Delta BND = \Delta MCD\left( {g.c.g} \right)\)

      d) Vận dụng tính chất của tam giác cân: đường phân giác trong tam giác cân cũng là đường cao của tam giác đó. Cụ thể chứng minh \(AD\) là đường cao của tam giác cân \(ABM \Rightarrow AD \bot BM\,\,\,\left( 1 \right)\).

      Chứng minh tương tự \(AD\) cũng là đường cao của tam giác cân \(ANC \Rightarrow AD \bot NC\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2), suy ra \(BM//NC\) (quan hệ từ vuông góc đến song song)

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức 7

      a) Vì \(AD\) là tia phân giác của \(\angle BAC\) nên \(\angle BAD = \angle DAC\)

      Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta AMD\) có:

      \(\left. \begin{array}{l}AB = AM\\\angle BAD = \angle DAM\\AD\,chung\end{array} \right\} \Rightarrow \Delta ABD = \Delta AMD\left( {c.g.c} \right)\)

      b) Vì \(\Delta ABD = \Delta AMD\left( {cmt} \right) \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AM = AB\\\angle ABD = \angle AMD\end{array} \right.\)(2 cạnh tương ứng và 2 góc tương ứng của hai tam giác bằng nhau)

      c) Ta có: \(\angle NBD + \angle ABD = {180^0}\) (2 góc kề bù)

      \(\angle CMD + \angle AMD = {180^0}\) (2 góc kề bù)

      Mà \(\angle ABD = \angle AMD\left( {cmt} \right)\)

      Suy ra \(\angle NBD = \angle CMD\)

      Xét \(\Delta BND\) và \(\Delta MCD\) có:

      \(\left. \begin{array}{l}\angle NBD = \angle CMD\left( {cmt} \right)\\BD = MD\left( {cmt} \right)\\\angle BDN = \angle MDC\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\end{array} \right\} \Rightarrow \Delta BND = \Delta MCD\left( {g.c.g} \right)\)

      d) Xét \(\Delta ABM\) có \(AB = AM\left( {gt} \right)\) nên \(\Delta ABM\) cân tại \(A\).

      Lại có \(AD\) là phân giác của \(\angle BAM\)

      Suy ra \(AD\) là đường cao của \(\Delta ABM\)

      \( \Rightarrow AD \bot BM\,\,\,\left( 1 \right)\)

      Vì \(\Delta BND = \Delta MCD\left( {cmt} \right) \Rightarrow NB = CM\) (2 cạnh tương ứng)

      Lại có: \(B \in AN \Rightarrow AB + BN = AN\)

      \(M \in AC \Rightarrow AM + MC = AC\)

      Mà \(AB = AM;NB = CM\)

      Suy ra \(AN = AC\)

      Xét \(\Delta ANC\) có \(AN = AC\left( {cmt} \right)\) nên \(\Delta ANC\) cân tại \(A\).

      Lại có \(AD\) là đường phân giác \(\angle NAC\)

      Suy ra \(AD\) là đường cao của \(\Delta ANC\)

      \( \Rightarrow AD \bot NC\,\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2), suy ra \(BM//NC\) (quan hệ từ vuông góc đến song song) (đpcm)

      Bài 4

      Phương pháp:

      Quy tắc chuyển vế: Khi chuyển một số hạng từ vế này sang vế kia, ta phải đổi dấu số hạng đó.

      Cách giải:

      Ta có: \(ab + a + b = 1 \Rightarrow ab = 1 - a - b\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Rightarrow {{\left( {ab} \right)}^2} = {{\left( {1 - a - b} \right)}^2} = \left( {1 - a - b} \right)\left( {1 - a - b} \right)}\\{\quad \quad \;\;\quad {\rm{ \;}} = 1 - a - b - a + {a^2} + ab - b + ab + {b^2}}\\{\quad \quad \quad \;\; = 1 + {a^2} + {b^2} + 2ab - 2a - 2b}\end{array}\)

      Lại có: \(\left( {1 + {a^2}} \right)\left( {1 + {b^2}} \right) = 1 + {a^2} + {b^2} + {a^2}{b^2}\)

       \(\begin{array}{*{20}{l}}{ = 1 + {a^2} + {b^2} + {{\left( {ab} \right)}^2}}\\{ = 1 + {a^2} + {b^2} + {{\left( {1 - a - b} \right)}^2}}\\{ = 1 + {a^2} + {b^2} + 1 + {a^2} + {b^2} + 2ab - 2a - 2b}\\{ = 2 + 2{a^2} + 2{b^2} + 2ab - 2a - 2b}\\{ = 2\left( {1 + {a^2} + {b^2} + ab - a - b} \right)}\\{ = 2\left( {{a^2} + {b^2} + 2ab} \right)}\\{ = 2{{\left( {a + b} \right)}^2}}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \sqrt {2.\left( {1 + {a^2}} \right)\left( {1 + {b^2}} \right)} {\rm{ \;}} = \sqrt {2.2{{\left( {a + b} \right)}^2}} {\rm{ \;}} = \sqrt {4{{\left( {a + b} \right)}^2}} {\rm{ \;}} = 2\left( {a + b} \right)\) (đpcm)

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 7 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức, một công cụ hữu ích cho học sinh lớp 7 trong quá trình ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi học kì. Chúng ta sẽ cùng nhau phân tích cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp, và quan trọng nhất là hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi để giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài.

      Cấu trúc Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 9 - Kết nối tri thức

      Đề thi này được xây dựng dựa trên chương trình Kết nối tri thức, bao gồm các chủ đề chính sau:

      • Số hữu tỉ: Các khái niệm về số hữu tỉ, so sánh số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ.
      • Số thực: Khái niệm về số thực, căn bậc hai, tỉ lệ và phần trăm.
      • Biểu thức đại số: Các phép toán với biểu thức đại số, rút gọn biểu thức, phân tích đa thức thành nhân tử.
      • Phương trình bậc nhất một ẩn: Giải phương trình bậc nhất một ẩn, ứng dụng phương trình vào giải bài toán.
      • Hình học: Các kiến thức về góc, đường thẳng song song, tam giác, tứ giác.

      Các dạng bài tập thường gặp

      Trong đề thi này, các em sẽ gặp các dạng bài tập sau:

      1. Trắc nghiệm: Các câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng hiểu bài.
      2. Tự luận: Các bài toán tự luận yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết và vận dụng kiến thức đã học.
      3. Bài toán thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức Toán học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số câu hỏi mẫu

      Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong đề thi, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết một số câu hỏi mẫu:

      Câu 1: (Trắc nghiệm)

      Số nào sau đây là số hữu tỉ?

      A. √2

      B. π

      C. 3/4

      D. 0.101001000…

      Giải: Đáp án đúng là C. Vì 3/4 là phân số, do đó là số hữu tỉ.

      Câu 2: (Tự luận)

      Giải phương trình: 2x + 5 = 11

      Giải:

      2x + 5 = 11

      2x = 11 - 5

      2x = 6

      x = 3

      Lời khuyên khi làm bài thi

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì, các em nên:

      • Ôn tập kiến thức đầy đủ: Nắm vững các khái niệm, định lý, và công thức quan trọng.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Viết lời giải một cách logic và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài đề thi này, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán 7 - Kết nối tri thức
      • Sách bài tập Toán 7 - Kết nối tri thức
      • Các trang web học toán online uy tín như montoan.com.vn

      Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì 1 Toán 7!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7