Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh lớp 5 giải các bài tập trong sách Vui học Toán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho câu 5, 6, 7, 8 trang 31, 32, 33, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho học sinh những bài giải chính xác, logic và dễ tiếp thu.
Giải Cùng em học Toán lớp 2 tập 2 tuần 26 câu 5, 6, 7, 8, Vui học trang 31, 32, 33 với lời giải chi tiết. Câu 6. Điền số thích hợp vào chỗ chấm ...
Tìm \(x\):
\(x:2 = 3\)
\(x:5 = 4\)
\(x:4 = 5\)
Phương pháp giải:
Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}x:2 = 3\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 3 \times 2\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 6\end{array}\)
\(\begin{array}{l}x:5 = 4\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 4 \times 5\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 20\end{array}\)
\(\begin{array}{l}x:4 = 5\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 5 \times 4\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 20\end{array}\)
a) Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh lần lượt là 4dm, 7dm, 5dm.
b) Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh lần lượt là 5cm, 1dm, 7cm, 6cm.
Phương pháp giải:
a) Chu vi hình tam giác bằng tổng độ đài ba cạnh của hình đó.
b) Chu vi hình tứ giác bằng tổng độ dài bốn cạnh của hình đó. (Chú ý đơn vị đo của các đoạn thẳng cần giống nhau)
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi của hình tam giác là:
4 + 7 + 5 = 16 (dm)
b) Đổi : 1dm = 10cm
Chu vi của hình tứ giác là:
5 + 10 + 7 + 6 = 28 (cm)
Đáp số: 16dm và 28cm.
Cô giáo phát cho mỗi bạn một sợi dây. Cô đề nghị cả lớp dùng sợi dây đó để xếp thành hình tam giác hoặc hình tứ giác theo ý thích, sau đó đo độ dài các cạnh và tính chu vi của hình mà mình tạo được. Cô đi một vòng quanh lớp và nhận xét: “ Mỗi bạn trong lớp tạo được một hình khác nhau vậy mà cả lớp lại chung một kết quả. Thật là kì diệu.” Biết rằng lời của cô giáo là hoàn toàn chính xác, em hãy giải thích tại sao.
Phương pháp giải:
Nhớ lại khái niệm về chu vi của một hình và giải thích lời nhận xét của cô giáo.
Lời giải chi tiết:
Vì chu vi của một hình là tổng độ dài các đoạn thẳng bao quanh của hình đó.
Nên khi dùng một sợi dây để tạo thành một hình tam giác hoặc tứ giác bất kì thì chu vi của các hình đó đều bằng độ dài sợi dây đã cho.
Tính chu vi hình tam giác ABC (như hình vẽ).
Bài giải
Chu vi hình tam giác ABC là :
... + ... + ... = ... (cm)
Đáp số : ... cm.
Phương pháp giải:
Chu vi của hình tam giác ABC bằng tổng độ dài ba cạnh AB; AC và BC.
Lời giải chi tiết:
Chu vi hình tam giác ABC là:
10 + 8 + 13 = 31 (cm)
Đáp số: 31 cm.
Đúng ghi Đ, sai ghi S:
a) Chu vi hình tam giác MQP lớn hơn chu vi hình tam giác MPN \(\square\)
b) Chu vi hình tam giác MQP và chu vi hình tam giác MPN bằng nhau \(\square\)
Phương pháp giải:
Cách 1: Tính tổng độ dài hai cạnh MN + NP và MQ + QP rồi so sánh.
Cách 2: So sánh từng cặp cạnh của hai tam giác rồi kết luận chu vi của hình nào lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
Tam giác MNP và tam giác MQP có chung cạnh MP.
Ta có: MN + NP = 7 + 12 = 19 (cm)
MQ + QP = 8 + 12 = 20 (cm)
Vì 19 cm < 20 cm nên chu vi của hình tam giác MNP bé hơn chu vi hình tam giác MQP hay chu vi tam giác MQP lớn hơn chu vi hình tam giác MNP.
Vậy: a. Đ; b. S
Tìm \(x\):
\(x:2 = 3\)
\(x:5 = 4\)
\(x:4 = 5\)
Phương pháp giải:
Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{l}x:2 = 3\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 3 \times 2\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 6\end{array}\)
\(\begin{array}{l}x:5 = 4\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 4 \times 5\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 20\end{array}\)
\(\begin{array}{l}x:4 = 5\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 5 \times 4\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 20\end{array}\)
Tính chu vi hình tam giác ABC (như hình vẽ).
Bài giải
Chu vi hình tam giác ABC là :
... + ... + ... = ... (cm)
Đáp số : ... cm.
Phương pháp giải:
Chu vi của hình tam giác ABC bằng tổng độ dài ba cạnh AB; AC và BC.
Lời giải chi tiết:
Chu vi hình tam giác ABC là:
10 + 8 + 13 = 31 (cm)
Đáp số: 31 cm.
a) Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh lần lượt là 4dm, 7dm, 5dm.
b) Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh lần lượt là 5cm, 1dm, 7cm, 6cm.
Phương pháp giải:
a) Chu vi hình tam giác bằng tổng độ đài ba cạnh của hình đó.
b) Chu vi hình tứ giác bằng tổng độ dài bốn cạnh của hình đó. (Chú ý đơn vị đo của các đoạn thẳng cần giống nhau)
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi của hình tam giác là:
4 + 7 + 5 = 16 (dm)
b) Đổi : 1dm = 10cm
Chu vi của hình tứ giác là:
5 + 10 + 7 + 6 = 28 (cm)
Đáp số: 16dm và 28cm.
Đúng ghi Đ, sai ghi S:
a) Chu vi hình tam giác MQP lớn hơn chu vi hình tam giác MPN \(\square\)
b) Chu vi hình tam giác MQP và chu vi hình tam giác MPN bằng nhau \(\square\)
Phương pháp giải:
Cách 1: Tính tổng độ dài hai cạnh MN + NP và MQ + QP rồi so sánh.
Cách 2: So sánh từng cặp cạnh của hai tam giác rồi kết luận chu vi của hình nào lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
Tam giác MNP và tam giác MQP có chung cạnh MP.
Ta có: MN + NP = 7 + 12 = 19 (cm)
MQ + QP = 8 + 12 = 20 (cm)
Vì 19 cm < 20 cm nên chu vi của hình tam giác MNP bé hơn chu vi hình tam giác MQP hay chu vi tam giác MQP lớn hơn chu vi hình tam giác MNP.
Vậy: a. Đ; b. S
Cô giáo phát cho mỗi bạn một sợi dây. Cô đề nghị cả lớp dùng sợi dây đó để xếp thành hình tam giác hoặc hình tứ giác theo ý thích, sau đó đo độ dài các cạnh và tính chu vi của hình mà mình tạo được. Cô đi một vòng quanh lớp và nhận xét: “ Mỗi bạn trong lớp tạo được một hình khác nhau vậy mà cả lớp lại chung một kết quả. Thật là kì diệu.” Biết rằng lời của cô giáo là hoàn toàn chính xác, em hãy giải thích tại sao.
Phương pháp giải:
Nhớ lại khái niệm về chu vi của một hình và giải thích lời nhận xét của cô giáo.
Lời giải chi tiết:
Vì chu vi của một hình là tổng độ dài các đoạn thẳng bao quanh của hình đó.
Nên khi dùng một sợi dây để tạo thành một hình tam giác hoặc tứ giác bất kì thì chu vi của các hình đó đều bằng độ dài sợi dây đã cho.
Bài tập Vui học Toán lớp 5 trang 31, 32, 33 tập trung vào các chủ đề về số thập phân, các phép tính với số thập phân, và ứng dụng của số thập phân trong thực tế. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi:
Câu 5 yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ số thập phân. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững quy tắc cộng, trừ số thập phân: đặt các chữ số cùng hàng, thêm hoặc bớt từ phải sang trái, và nhớ đặt dấu phẩy ở đúng vị trí.
Ví dụ: 3,45 + 2,1 = 5,55
Câu 6 thường liên quan đến việc so sánh các số thập phân. Học sinh cần hiểu rõ giá trị của từng chữ số ở các hàng khác nhau để so sánh chính xác. Ví dụ, 2,34 > 2,25 vì 3 > 2.
Câu 7 có thể yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn liên quan đến số thập phân. Để giải bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện quan trọng, và lập phương án giải phù hợp.
Ví dụ: Một cửa hàng bán một chiếc áo sơ mi với giá 125.000 đồng và một chiếc quần với giá 85.000 đồng. Hỏi người mua phải trả tất cả bao nhiêu tiền?
Giải: Tổng số tiền người mua phải trả là: 125.000 + 85.000 = 210.000 đồng
Câu 8 thường là bài tập nâng cao, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề phức tạp hơn. Học sinh cần suy nghĩ logic và sáng tạo để tìm ra lời giải đúng.
Số thập phân được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ như:
Việc nắm vững kiến thức về số thập phân và các phép tính với số thập phân là rất quan trọng đối với học sinh lớp 5. Hy vọng với lời giải chi tiết và những lời khuyên hữu ích trên đây, các em sẽ học tốt môn Toán và đạt kết quả cao trong học tập.
Dạng bài tập | Ví dụ |
---|---|
Cộng, trừ số thập phân | 3,45 + 2,1 = ? |
So sánh số thập phân | 2,34 > 2,25 |
Giải bài toán có lời văn | Một cửa hàng bán một chiếc áo sơ mi với giá 125.000 đồng và một chiếc quần với giá 85.000 đồng. Hỏi người mua phải trả tất cả bao nhiêu tiền? |