1. Môn Toán
  2. Trắc nghiệm Bài 3: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Chân trời sáng tạo

Trắc nghiệm Bài 3: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Chân trời sáng tạo

Trắc nghiệm Bài 3: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với bài trắc nghiệm Toán 7 Bài 3: Đại lượng tỉ lệ nghịch, thuộc chương trình Chân trời sáng tạo. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp bạn củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán về chủ đề quan trọng này.

Montoan.com.vn cung cấp bộ câu hỏi đa dạng, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, giúp bạn tự đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra.

Đề bài

    Câu 1 :

    Khi có \(y = \dfrac{a}{x}\) ta nói:

    • A.

      \(y\) tỉ lệ với \(x\)

    • B.

      \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a\)

    • C.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\)

    • D.

      \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\)

    Câu 2 :

    Cho \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \(y = \dfrac{a}{x}\). Gọi \({x_1};{x_2};{x_3};...\) là các giá trị của \(x\) và \({y_1};{y_2};{y_3};...\) là các giá trị tương ứng của \(y\). Ta có

    • A.

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = \dfrac{1}{a}\)

    • B.

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}} = a\)

    • C.

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

    • D.

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{y_1}}} = \dfrac{{{x_2}}}{{{y_2}}} = a\)

    Câu 3 :

    Cho bảng sau:

    x

    10

    20

    25

    30

    40

    y

    10

    5

    4

    \(\dfrac{{10}}{3}\)

    2,5

    Khi đó:

    • A.

      \(y\) tỉ lệ với \(x\).

    • B.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận.

    • C.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    • D.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng bất kì.

    Câu 4 :

    Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch \(x\) và \(y\); \({x_1}\) và \({x_2}\) là hai giá trị của \(x\); \({y_1}\) và \({y_2}\) là hai giá trị tương ứng của \(y\). Biết \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\). Khi đó \({y_2} = ?\)

    • A.

      \({y_2} = 5\)

    • B.

      \({y_2} = 7\)

    • C.

      \({y_2} = 6\)

    • D.

      \({y_2} = 8\)

    Câu 5 :

    Cho biết \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\). Chọn câu đúng.

    • A.

      \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

    • B.

      \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}}\)

    • C.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \({k_1}.{k_2}\)

    • D.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

    Câu 6 :

    Để hoàn thành một công việc trong \(8\) giờ cần 35 công nhân. Nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong mấy giờ?

    • A.

      \(5\) giờ

    • B.

      \(8\) giờ

    • C.

      \(6\) giờ

    • D.

      \(7\)giờ

    Câu 7 :

    Ba đội máy cày, cày trên ba cánh đồng có diện tích như nhau. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong \(4\) ngày, đội thứ hai trong \(7\) ngày và đội thứ \(3\) trong \(9\) ngày. Hỏi đội thứ nhất có bao nhiêu máy cày, biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai là \(3\) máy và công suất của các máy như nhau?

    • A.

      \(7\) máy

    • B.

      \(11\) máy

    • C.

      \(6\) máy

    • D.

      \(9\) máy

    Câu 8 :

    Để làm một công việc trong \(12\) giờ cần \(45\)công nhân. Nếu số công nhân tăng thêm \(15\) người (với năng suất như sau) thì thời gian để hoàn thành công việc giảm đi mấy giờ?

    • A.

      \(3\)

    • B.

      \(6\)

    • C.

      \(9\)

    • D.

      \(4\)

    Câu 9 :

    Hai xe ô tô cùng đi từ A đến B. Biết vận tốc của ô tô thứ nhất bằng 60% vận tốc của ô tô thứ hai và thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B nhiều hơn thời gian ô tô thứ hai đi từ A đến B là 4 giờ. Tính thời gian xe thứ hai đi từ A đến B.

    • A.

      \(3\)

    • B.

      \(6\)

    • C.

      \(9\)

    • D.

      \(4\)

    Lời giải và đáp án

    Câu 1 :

    Khi có \(y = \dfrac{a}{x}\) ta nói:

    • A.

      \(y\) tỉ lệ với \(x\)

    • B.

      \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a\)

    • C.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\)

    • D.

      \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Áp dụng định nghĩa 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

    Lời giải chi tiết :

    Nếu đại lượng \(y\) liên hệ với đại lượng \(x\) theo công thức \(y = \dfrac{a}{x}\) thì ta nói \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a.\) 

    Câu 2 :

    Cho \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \(y = \dfrac{a}{x}\). Gọi \({x_1};{x_2};{x_3};...\) là các giá trị của \(x\) và \({y_1};{y_2};{y_3};...\) là các giá trị tương ứng của \(y\). Ta có

    • A.

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = \dfrac{1}{a}\)

    • B.

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}} = a\)

    • C.

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

    • D.

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{y_1}}} = \dfrac{{{x_2}}}{{{y_2}}} = a\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Lời giải chi tiết :

    Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(a\) thì:

    \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

    \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}};\dfrac{{{x_1}}}{{{x_3}}} = \dfrac{{{y_3}}}{{{y_1}}};...\)

    Câu 3 :

    Cho bảng sau:

    x

    10

    20

    25

    30

    40

    y

    10

    5

    4

    \(\dfrac{{10}}{3}\)

    2,5

    Khi đó:

    • A.

      \(y\) tỉ lệ với \(x\).

    • B.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận.

    • C.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    • D.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng bất kì.

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Xét xem tất cả các tích các giá trị tương ứng của hai đại lượng có bằng nhau không?

    Nếu bằng nhau thì hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Nếu không bằng nhau thì hai đại lượng không tỉ lệ nghịch.

    Lời giải chi tiết :

    Xét các tích giá trị của \(x\) và \(y\) ta được: \(10.10 = 20.5\) \( = 25.4 = 30.\dfrac{{10}}{3}\) \( = 40.2,5 = 100\).

    Nên \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Câu 4 :

    Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch \(x\) và \(y\); \({x_1}\) và \({x_2}\) là hai giá trị của \(x\); \({y_1}\) và \({y_2}\) là hai giá trị tương ứng của \(y\). Biết \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\). Khi đó \({y_2} = ?\)

    • A.

      \({y_2} = 5\)

    • B.

      \({y_2} = 7\)

    • C.

      \({y_2} = 6\)

    • D.

      \({y_2} = 8\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    + Từ tính chất tỉ lệ nghịch ta suy ra tỉ lệ thức.

    +Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để hoàn thành.

    Lời giải chi tiết :

    Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên\({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2}\) mà \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\)

    Do đó \(4{y_1} = 3{y_2} \) suy ra \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = \dfrac{{{y_2}}}{4}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

    \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = \dfrac{{{y_2}}}{4} = \dfrac{{{y_1} + {y_2}}}{{3 + 4}} = \dfrac{{14}}{7} = 2\)

    Do đó \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = 2 \) suy ra \({y_1} = 2.3 = 6\);

    \(\dfrac{{{y_2}}}{4} = 2 \) suy ra \({y_2} = 2.4 = 8\)

    Vậy \({y_2} = 8.\)

    Câu 5 :

    Cho biết \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\). Chọn câu đúng.

    • A.

      \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

    • B.

      \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}}\)

    • C.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \({k_1}.{k_2}\)

    • D.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất tỉ lệ nghịch và định nghĩa tỉ lệ thuận.

    Lời giải chi tiết :

    Vì \(y\)tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) nên \(y = \dfrac{{{k_1}}}{x}\).

    Và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\) nên \(x = \dfrac{{{k_2}}}{z}\).

    Thay \(x = \dfrac{{{k_2}}}{z}\) vào \(y = \dfrac{{{k_1}}}{x}\) ta được \(y = \dfrac{{{k_1}}}{{\dfrac{{{k_2}}}{z}}} = \dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}z\).

    Nên \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}.\)

    Câu 6 :

    Để hoàn thành một công việc trong \(8\) giờ cần 35 công nhân. Nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong mấy giờ?

    • A.

      \(5\) giờ

    • B.

      \(8\) giờ

    • C.

      \(6\) giờ

    • D.

      \(7\)giờ

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

    + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức để giải bài toán.

    Lời giải chi tiết :

    Gọi thời gian công nhân làm một công việc đó là \(x\left( {x > 0} \right)\) (giờ)

    Vì số công nhân và thời gian làm của công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên theo bài ra ta có:

    8 . 35 = 40.x \( \Rightarrow 280 = 40.x \Rightarrow x = 7\)(giờ) ( thỏa mãn)

    Vậy nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong 7 giờ.

    Câu 7 :

    Ba đội máy cày, cày trên ba cánh đồng có diện tích như nhau. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong \(4\) ngày, đội thứ hai trong \(7\) ngày và đội thứ \(3\) trong \(9\) ngày. Hỏi đội thứ nhất có bao nhiêu máy cày, biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai là \(3\) máy và công suất của các máy như nhau?

    • A.

      \(7\) máy

    • B.

      \(11\) máy

    • C.

      \(6\) máy

    • D.

      \(9\) máy

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

    + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số máy cày là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán.

    Lời giải chi tiết :

    Gọi số máy cày của ba đội lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\).

    Vì diện tích ba cánh đồng là như nhau nên thời gian và số máy cày là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Theo bài ra ta có: \(x.4 = y.7 = z.9\) và \(x - y = 3\)

    Suy ra \(\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{4}\) . Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: \(\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{4} = \dfrac{{x - y}}{{7 - 4}} = \dfrac{3}{3} = 1\)

    Do đó \(x = 7;y = 4\) .

    Vậy đội thứ nhất có \(7\) máy.

    Câu 8 :

    Để làm một công việc trong \(12\) giờ cần \(45\)công nhân. Nếu số công nhân tăng thêm \(15\) người (với năng suất như sau) thì thời gian để hoàn thành công việc giảm đi mấy giờ?

    • A.

      \(3\)

    • B.

      \(6\)

    • C.

      \(9\)

    • D.

      \(4\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

    + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán. 

    Lời giải chi tiết :

    Gọi thời gian để hoàn thành công việc sau khi tăng thêm \(15\) công nhân là \(x\,\left( {0 < x < 12} \right)\) (giờ)

    Từ bài ra ta có số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Nếu tăng thêm \(15\) công nhân thì số công nhân sau khi tăng là \(45 + 15 = 60\) công nhân.

    Theo bài ra ta có:

    \(45.12 = 60.x \Rightarrow 60x = 540 \Rightarrow x = 9\) giờ.

    Do đó thời gian hoàn thành công việc giảm đi \(12 - 9 = 3\) giờ.

    Câu 9 :

    Hai xe ô tô cùng đi từ A đến B. Biết vận tốc của ô tô thứ nhất bằng 60% vận tốc của ô tô thứ hai và thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B nhiều hơn thời gian ô tô thứ hai đi từ A đến B là 4 giờ. Tính thời gian xe thứ hai đi từ A đến B.

    • A.

      \(3\)

    • B.

      \(6\)

    • C.

      \(9\)

    • D.

      \(4\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

    + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức để giải bài toán. 

    Lời giải chi tiết :

    Gọi \({v_1};{v_2}\) lần lượt là vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai (km/giờ) \(\left( {{v_1};{v_2} > 0} \right)\)

    Gọi \({t_1};{t_2}\) lần lượt là thời gian của xe thứ nhất và xe thứ hai (giờ) \(\left( {{t_1};{t_2} > 0} \right)\)

    Từ đề bài ta có \({v_1} = \dfrac{{60}}{{100}}{v_2} \Rightarrow {v_1} = \dfrac{3}{5}{v_2}\) và \({t_1} = {t_2} + 4\)

    Vì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có

    \({v_1}.{t_1} = {v_2}.{t_2} \Rightarrow \dfrac{3}{5}{v_2}\left( {{t_2} + 4} \right) = {v_2}.{t_2}\) \( \Rightarrow \dfrac{3}{5}{v_2}.{t_2} + \dfrac{{12}}{5}{v_2} = {v_2}.{t_2}\)

    \( \Rightarrow 12{v_2} = 2{v_2}{t_2}\) mà \({v_2} > 0\) nên \({t_2} = \dfrac{{12{v_2}}}{{2{v_2}}} = 6\) ( thỏa mãn)

    Vậy thời gian người thứ hai đi từ A đến B là 6 giờ.

    Bạn đang khám phá nội dung Trắc nghiệm Bài 3: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục bài tập toán 7 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
    Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
    Facebook: MÔN TOÁN
    Email: montoanmath@gmail.com

    Bài 3: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Chân trời sáng tạo - Tổng quan

    Trong chương trình Toán 7 Chân trời sáng tạo, bài học về đại lượng tỉ lệ nghịch đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức về hàm số và các ứng dụng thực tế. Hiểu rõ khái niệm, tính chất và cách giải bài toán liên quan đến đại lượng tỉ lệ nghịch là điều cần thiết để đạt kết quả tốt trong môn học.

    1. Khái niệm Đại lượng tỉ lệ nghịch

    Hai đại lượng được gọi là tỉ lệ nghịch với nhau nếu tích của chúng không đổi. Điều này có nghĩa là khi một đại lượng tăng lên, đại lượng còn lại sẽ giảm xuống và ngược lại. Công thức tổng quát để biểu diễn mối quan hệ tỉ lệ nghịch là: y = a/x, trong đó a là hệ số tỉ lệ (khác 0).

    2. Tính chất của Đại lượng tỉ lệ nghịch

    • Nếu y1y2 là giá trị tương ứng của x1x2 thì: x1y1 = x2y2 = a
    • Khi x tăng, y giảm và ngược lại.

    3. Các dạng bài tập thường gặp

    a. Xác định hệ số tỉ lệ

    Dạng bài tập này yêu cầu học sinh xác định giá trị của hệ số tỉ lệ a dựa vào các thông tin đã cho trong bài toán. Ví dụ: Cho biết xy là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = 2 thì y = 3. Tìm a.

    b. Tìm giá trị của đại lượng khi biết đại lượng còn lại

    Dạng bài tập này yêu cầu học sinh tìm giá trị của một đại lượng khi biết giá trị của đại lượng còn lại và hệ số tỉ lệ. Ví dụ: Cho biết xy là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau và a = 6. Tìm y khi x = 4.

    c. Bài toán ứng dụng thực tế

    Dạng bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đại lượng tỉ lệ nghịch để giải quyết các bài toán thực tế. Ví dụ: Một đội công nhân có 15 người làm xong một công việc trong 8 ngày. Nếu muốn hoàn thành công việc đó trong 6 ngày thì cần bao nhiêu người?

    4. Phương pháp giải bài toán Đại lượng tỉ lệ nghịch

    1. Bước 1: Xác định hai đại lượng liên quan đến nhau trong bài toán.
    2. Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa hai đại lượng đó (tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch).
    3. Bước 3: Thiết lập công thức liên hệ giữa hai đại lượng.
    4. Bước 4: Thay các giá trị đã biết vào công thức và giải phương trình để tìm giá trị cần tìm.

    5. Ví dụ minh họa

    Bài toán: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/h hết 3 giờ. Nếu ô tô đó đi với vận tốc 40km/h thì hết bao nhiêu thời gian?

    Giải:

    Gọi v là vận tốc và t là thời gian. Vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Ta có: v1t1 = v2t2

    Thay số: 60 * 3 = 40 * t2

    Suy ra: t2 = (60 * 3) / 40 = 4.5 giờ

    Vậy, nếu ô tô đi với vận tốc 40km/h thì hết 4.5 giờ.

    6. Luyện tập và củng cố kiến thức

    Để nắm vững kiến thức về đại lượng tỉ lệ nghịch, bạn nên luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau. Montoan.com.vn cung cấp một hệ thống bài tập đa dạng và phong phú, giúp bạn củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hãy truy cập ngay để bắt đầu luyện tập!

    7. Kết luận

    Bài học về đại lượng tỉ lệ nghịch là một phần quan trọng trong chương trình Toán 7. Việc hiểu rõ khái niệm, tính chất và phương pháp giải bài toán liên quan đến đại lượng tỉ lệ nghịch sẽ giúp bạn tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán thực tế và đạt kết quả tốt trong môn học.

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7