Chào mừng các em học sinh đến với bài học Toán lớp 5 Bài 36. Luyện tập - SGK cánh diều trên website montoan.com.vn. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân, giải các bài toán thực tế liên quan đến số thập phân.
Chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu, cùng với các bài tập đa dạng để các em có thể luyện tập và nắm vững kiến thức một cách hiệu quả.
Đặt tính rồi tính 49,5 : 1,1 a) Có hai túi cà phê, túi thứ nhất cân nặng 1,5 kg, túi thứ hai cân nặng 0,9 kg. Quan sát bảng giá cước vận chuyển bưu phẩm từ Hà Nội đến Thanh phố Hồ Chí Minh bên
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 87 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Có hai túi cà phê, túi thứ nhất cân nặng 1,5 kg, túi thứ hai cân nặng 0,9 kg. Hỏi:
- Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai bao nhiêu ki-lô-gam?
- Phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai bao nhiêu ki-lô-gam cà phê để hai túi có cân nặng như nhau?
b) Chị Huế muốn đựng 2,6 kg bột đậu xanh vào các lọ thủy tinh. Có hai loại lọ như hình bên. Theo em, nếu chỉ chọn lọ loại 0,65 kg thì cần ít nhất mấy lọ? Nếu chỉ chọn lọ loại 0,4 kg thì cần ít nhất mấy lọ?
Phương pháp giải:
a)
- Số kg túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất – cân nặng túi thứ hai.
- Tổng số cân nặng của cả hai túi = Cân nặng túi thứ nhất + cân nặng túi thứ hai.
- Tìm cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau = tổng số cân nặng của cả hai túi : 2.
- Số kg cà phê phải san từ túi thứ nhất sang túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất - Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau.
b)
- Số lọ loại 0,65 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,65
- Số lọ loại 0,4 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,4
Lời giải chi tiết:
a) Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai số ki-lô-gam là:
1,5 – 0,9 = 0,6 (kg)
Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau là:
(1,5 + 0,9) : 2 = 1,2 (kg)
Số ki-lô-gam cà phê phải san từ túi thứ nhất sang túi thứ hai là:
1,5 – 1,2 = 0,3 (kg)
Đáp số: 0,6 kg; 0,3kg.
b) Ta có 2,6 : 0,65 = 4
Vậy cần ít nhất 4 lọ loại 0,65 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu xanh.
Ta có 2,6 : 0,4 = 6,5
Vậy cần ít nhất 7 lọ loại 0,4 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu xanh.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 86 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Tính rồi nên nhận xét về kết quả các phép chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; …
5,7 : 0,1
3,21 : 0,1
18,75 : 0,1
15,38 : 0,01
b) Thảo luận về nhận xét sau và lấy ví dụ:
c) Tính nhẩm
14,23 : 0,1
0,26 : 0,01
20,251 : 0,001
4,125 : 0,001
Phương pháp giải:
a) Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số rồi tính kết quả.
b) Thảo luận về nhận xét và lấy ví dụ.
c) Dựa vào nhận xét của ý b để tính nhẩm.
Lời giải chi tiết:
a) 5,7 : 0,1 = 57 : 1 = 57
3,21 : 0,1 = 32,1 : 1 = 32,1
18,75 : 0,01 = 1875 : 1 = 1 875
15,38 : 0,01 = 1 538 : 1 = 1 538
Nhận xét: Khi chia một số thập phân cho 0,1 ; 0,01 ; 0,001; ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba, … chữ số.
b) Ví dụ: 34,5 : 0,1 = 345
c) 14,23 : 0,1 = 142,3
0,26 : 0,01 = 26
20,251 : 0,001 = 20 251
4,125 : 0,001 = 4 125
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 6 trang 87 SGK Toán 5 Cánh diều
Quan sát bảng giá cước vận chuyển bưu phẩm từ Hà Nội đến Thanh phố Hồ Chí Minh:
Em hãy giúp cô nhân viên bưu điện tính tiền cho hai khách hàng gửi bưu phẩm từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh. Biết rằng người thứ nhất gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,6 kg và người thứ hai gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,25 kg.
Phương pháp giải:
- Đổi đơn vị từ ki-lô-gam sang gam.
- Tra thông tin trong bảng để tính tiền cho mỗi khách hàng.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 0,6 kg = 600 g và 0,25 kg = 250 g.
Tiền gửi bưu phẩm của người thứ nhất là: 15 000 (đồng)
Tiền gửi bưu phẩm của người thứ hai là: 7 500 (đồng)
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 87 SGK Toán 5 Cánh diều
Tính giá trị của mỗi biểu thức sau:
Phương pháp giải:
- Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.
- Với biểu thức có dấu ngoặc thì ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.
Lời giải chi tiết:
a) 6,144 : 12 + 1,64 = 0,512 + 1,64
= 2,152
b) 1,6 x 1,1 + 1,8 : 4 = 1,76 + 0,45
= 2,21
c) 9,24 – (2,49 + 4,92) = 9,24 – 7,41
= 1,83
d) 4,8 – 0,42 x 8,5 = 4,8 – 3,57
= 1,23
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 86 SGK Toán 5 Cánh diều
Đặt tính rồi tính:
Phương pháp giải:
Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân, ta làm như sau:
- Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.
- Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 86 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Tính (theo mẫu).
15 : 7,5
33 : 0,3
8 : 0,02
b)
49,5 : 0,45
12,6 : 0,28
2,6 : 0,13
Phương pháp giải:
Quan sát ví dụ mẫu rồi thực hiện phép chia.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 86 SGK Toán 5 Cánh diều
Đặt tính rồi tính:
Phương pháp giải:
Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân, ta làm như sau:
- Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.
- Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 86 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Tính rồi nên nhận xét về kết quả các phép chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; …
5,7 : 0,1
3,21 : 0,1
18,75 : 0,1
15,38 : 0,01
b) Thảo luận về nhận xét sau và lấy ví dụ:
c) Tính nhẩm
14,23 : 0,1
0,26 : 0,01
20,251 : 0,001
4,125 : 0,001
Phương pháp giải:
a) Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số rồi tính kết quả.
b) Thảo luận về nhận xét và lấy ví dụ.
c) Dựa vào nhận xét của ý b để tính nhẩm.
Lời giải chi tiết:
a) 5,7 : 0,1 = 57 : 1 = 57
3,21 : 0,1 = 32,1 : 1 = 32,1
18,75 : 0,01 = 1875 : 1 = 1 875
15,38 : 0,01 = 1 538 : 1 = 1 538
Nhận xét: Khi chia một số thập phân cho 0,1 ; 0,01 ; 0,001; ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba, … chữ số.
b) Ví dụ: 34,5 : 0,1 = 345
c) 14,23 : 0,1 = 142,3
0,26 : 0,01 = 26
20,251 : 0,001 = 20 251
4,125 : 0,001 = 4 125
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 86 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Tính (theo mẫu).
15 : 7,5
33 : 0,3
8 : 0,02
b)
49,5 : 0,45
12,6 : 0,28
2,6 : 0,13
Phương pháp giải:
Quan sát ví dụ mẫu rồi thực hiện phép chia.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 87 SGK Toán 5 Cánh diều
Tính giá trị của mỗi biểu thức sau:
Phương pháp giải:
- Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.
- Với biểu thức có dấu ngoặc thì ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.
Lời giải chi tiết:
a) 6,144 : 12 + 1,64 = 0,512 + 1,64
= 2,152
b) 1,6 x 1,1 + 1,8 : 4 = 1,76 + 0,45
= 2,21
c) 9,24 – (2,49 + 4,92) = 9,24 – 7,41
= 1,83
d) 4,8 – 0,42 x 8,5 = 4,8 – 3,57
= 1,23
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 87 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Có hai túi cà phê, túi thứ nhất cân nặng 1,5 kg, túi thứ hai cân nặng 0,9 kg. Hỏi:
- Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai bao nhiêu ki-lô-gam?
- Phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai bao nhiêu ki-lô-gam cà phê để hai túi có cân nặng như nhau?
b) Chị Huế muốn đựng 2,6 kg bột đậu xanh vào các lọ thủy tinh. Có hai loại lọ như hình bên. Theo em, nếu chỉ chọn lọ loại 0,65 kg thì cần ít nhất mấy lọ? Nếu chỉ chọn lọ loại 0,4 kg thì cần ít nhất mấy lọ?
Phương pháp giải:
a)
- Số kg túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất – cân nặng túi thứ hai.
- Tổng số cân nặng của cả hai túi = Cân nặng túi thứ nhất + cân nặng túi thứ hai.
- Tìm cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau = tổng số cân nặng của cả hai túi : 2.
- Số kg cà phê phải san từ túi thứ nhất sang túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất - Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau.
b)
- Số lọ loại 0,65 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,65
- Số lọ loại 0,4 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,4
Lời giải chi tiết:
a) Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai số ki-lô-gam là:
1,5 – 0,9 = 0,6 (kg)
Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau là:
(1,5 + 0,9) : 2 = 1,2 (kg)
Số ki-lô-gam cà phê phải san từ túi thứ nhất sang túi thứ hai là:
1,5 – 1,2 = 0,3 (kg)
Đáp số: 0,6 kg; 0,3kg.
b) Ta có 2,6 : 0,65 = 4
Vậy cần ít nhất 4 lọ loại 0,65 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu xanh.
Ta có 2,6 : 0,4 = 6,5
Vậy cần ít nhất 7 lọ loại 0,4 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu xanh.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 6 trang 87 SGK Toán 5 Cánh diều
Quan sát bảng giá cước vận chuyển bưu phẩm từ Hà Nội đến Thanh phố Hồ Chí Minh:
Em hãy giúp cô nhân viên bưu điện tính tiền cho hai khách hàng gửi bưu phẩm từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh. Biết rằng người thứ nhất gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,6 kg và người thứ hai gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,25 kg.
Phương pháp giải:
- Đổi đơn vị từ ki-lô-gam sang gam.
- Tra thông tin trong bảng để tính tiền cho mỗi khách hàng.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 0,6 kg = 600 g và 0,25 kg = 250 g.
Tiền gửi bưu phẩm của người thứ nhất là: 15 000 (đồng)
Tiền gửi bưu phẩm của người thứ hai là: 7 500 (đồng)
Bài 36 trong sách giáo khoa Toán lớp 5 cánh diều tập trung vào phần luyện tập, giúp học sinh ôn lại và vận dụng các kiến thức đã học về số thập phân vào giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là phân tích chi tiết và hướng dẫn giải các bài tập trong bài học này.
Thông qua bài học này, học sinh có thể:
Bài 36 Luyện tập bao gồm các dạng bài tập sau:
Bài 1: Tính nhẩm
Để tính nhẩm nhanh các phép tính với số thập phân, học sinh cần nắm vững các quy tắc về chuyển đổi đơn vị đo, cộng, trừ, nhân, chia số thập phân. Ví dụ:
Bài 2: Giải bài toán có lời văn
Khi giải bài toán có lời văn, học sinh cần:
Ví dụ: Một cửa hàng có 35,5 kg gạo. Người ta đã bán được 12,8 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải:
Số gạo còn lại là: 35,5 - 12,8 = 22,7 (kg)
Đáp số: 22,7 kg
Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa, học sinh có thể tự tìm kiếm và giải các bài tập tương tự trên internet hoặc trong các sách bài tập khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và cải thiện kỹ năng giải toán.
Kiến thức | Nội dung |
---|---|
Số thập phân | Số có phần nguyên và phần thập phân, được phân cách bởi dấu phẩy. |
Phép cộng, trừ số thập phân | Thực hiện như cộng, trừ các số tự nhiên, nhưng cần chú ý đặt dấu phẩy ở đúng vị trí. |
Phép nhân số thập phân | Nhân như các số tự nhiên, sau đó đếm số chữ số ở phần thập phân của cả hai số để đặt dấu phẩy. |
Phép chia số thập phân | Chia như các số tự nhiên, nhưng khi thương là số thập phân cần thêm chữ số 0 vào phần thập phân. |
Lưu ý:
Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!