Bài 46 Toán lớp 5 thuộc chương trình học Toán lớp 5 bộ sách Cánh Diều, là bài học giúp các em học sinh ôn tập và củng cố lại các kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân, các bài toán liên quan đến diện tích và chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
Tại montoan.com.vn, các em sẽ được học bài 46 một cách chi tiết, dễ hiểu với các bài giảng video, bài tập thực hành đa dạng và đáp án chính xác.
a) Chuyển phân số hoặc hỗn số thành số thập phân và tỉ số phần trăm ... Anh Tuấn định mua một đôi giày thể thao có giá niêm yết 657 000 đồng. Quan sát sơ đồ vườn rau có dạng hình chữ nhật nhà cô Nhung
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 112 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Tính:
456 231 + 146 678 987 911 – 86 909 | 67 808 x 12 191 080 : 34 |
b) Số?
Tỉ số phần trăm của 9 191 và 175 là ……..
Tỉ số phần trăm của 1 287 và 1 125 là ……..
89% của 542 là …….
63% của 12 587 là …..
Phương pháp giải:
a) Thực hiện tính bằng máy tính bỏ túi
b)
- Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b, ta tìm thương của a và b. Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
- Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó nhân với số phần trăm
Lời giải chi tiết:
a)
456 231 + 146 678 = 602 909 987 911 – 86 909 = 901 002 | 67 808 x 12 = 813 696 191 080 : 34 = 5 620 |
b)
Tỉ số phần trăm của 9 191 và 175 là 9 191 : 175 = 52,52 = 5 252%.
Tỉ số phần trăm của 1 287 và 1 125 là 1 287 : 1 125 = 1,144 = 114,4%.
89% của 542 là 542 x 89% = 482,38
63% của 12 587 là 12 587 x 63% = 7929,81
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 112 SGK Toán 5 Cánh diều
Anh Tuấn định mua một đôi giày thể thao có giá niêm yết 657 000 đồng. Cửa hàng có hai hình thức khuyến mãi sau:
Giảm 30% giá bán.
Giảm 20% giá bán rồi giảm tiếp 10% giá mới.
Theo em, anh Tuấn nên chọn hình thức nào thì mua được đôi giày với giá rẻ hơn? Tại sao?
Phương pháp giải:
Tính giá tiền của đôi giày ở cả hai hình thức khuyến mãi rồi kết luận
Lời giải chi tiết:
Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm giá 30% là:
657 000 x (100% - 30%) = 459 900 (đồng)
Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm giá 20% là:
657 000 x (100% - 20%) = 525 600 (đồng)
Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm tiếp 10% giá mới là:
525 600 x (100% - 10%) = 473 040 (đồng)
Vì 459 900 đồng < 473 040 đồng nên anh Tuấn nên chọn hình thức giảm giá thứ nhất thì mua được đôi giày với giá rẻ hơn
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 111 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Tính nhẩm (theo mẫu):
b) Tính:
Phương pháp giải:
a) Thực hiện tính nhẩm theo mẫu
b) Để tìm giá trị phần trăm của một số ta lấy số đó nhân với số phần trăm.
Lời giải chi tiết:
a) 7% của 700
Nhẩm: 1% của 700 là 700 : 100 = 7
Vậy 7% của 700 là 7 x 7 = 49
8,5% của 1 000
Nhẩm: 1% của 1 000 là 1 000 : 100 = 10
Vậy 8,5% của 1 000 là 10 x 8,5 = 85
5% của 1 200
Nhẩm: 1% của 1 200 là 1 200 : 100 = 12
Vậy 5% của 1 200 là 12 x 5 = 60
31% của 900
Nhẩm: 1% của 900 là 900 : 100 = 9
Vậy 31% của 900 là 9 x 31 = 279
b) 15% của 600 ml là 600 x 15% = 90 (ml)
25% của 128 m2 là 128 x 25% = 32 (m2)
21,5% của 500 tấn là: 500 x 21,5% = 107,5 (tấn)
0,8% của 60 kg là 60 x 0,8% = 0,48 (kg)
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 111 SGK Toán 5 Cánh diều
Quan sát thông tin sau và cho biết ổ đĩa C của máy tính đã sử dụng bao nhiêu phần trăm dung lượng:
Phương pháp giải:
Tổng số dung lượng = số dung lượng đã sử dụng + số dung lượng còn trống.
Số phần trăm dung lượng đã sử dụng = Số dung lượng đã sử dụng : tổng số dung lượng x 100%
Lời giải chi tiết:
Tổng dung lượng của ổ đĩa C là:
171 + 114 = 285 (GB)
Số phần trăm dung lượng đã sử dụng là:
171 : 285 = 0,6 = 60%
Đáp số: 60%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 111 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Chuyển phân số hoặc hỗn số thành số thập phân và tỉ số phần trăm (theo mẫu):
b) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân:
Phương pháp giải:
a) Viết phân số hoặc hỗn số dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là 100 rồi chuyển về dạng số thập phân và tỉ số phần trăm.
b) Viết các tỉ số phần trăm dưới dạng phân số có mẫu số là 100 rồi chuyển về dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{4}{5} = \frac{8}{{10}} = 0,8 = 80\% $
$5\frac{1}{2} = \frac{{11}}{2} = \frac{{55}}{{10}} = 5,5 = 550\% $
$6\frac{8}{{25}} = \frac{{158}}{{25}} = \frac{{632}}{{100}} = 6,32 = 632\% $
b)$48,7\% = \frac{{48,7}}{{100}} = 0,487$
$364\% = \frac{{364}}{{100}} = 3,64$
$2,6\% = \frac{{2,6}}{{100}} = 0,026$
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 6 trang 112 SGK Toán 5 Cánh diều
Quan sát sơ đồ vườn rau có dạng hình chữ nhật của nhà cô Nhung:
a) Đo chiều dài, chiều rộng của vườn rau trên sơ đồ rồi tính chiều dài, chiều rộng thực tế.
b) Cô Nhung muốn rào xung quanh vườn rau, cô cần mua bao nhiêu mét rào?
Phương pháp giải:
a)
- Đo chiều dài, chiều rộng vườn rau trên sơ đồ
- Chiều dài thực tế = Chiều dài trên sơ đồ x 100
- Chiều rộng thực tế = Chiều rộng trên sơ đồ x 100
b) Số mét rào cần mua = (chiều dài + chiều rộng) x 2
Lời giải chi tiết:
a) Chiều dài trên sơ đồ là 6,5 cm, chiều rộng trên sơ đồ là 4 cm
Chiều dài thực tế là 6,5 x 100 = 650 (cm)
Chiều rộng thực tế là 4 x 100 = 400 (cm)
b) Cô Nhung cần mua số mét rào là:
(650 + 400) x 2 = 2 100 (cm) = 21 m
Đáp số: a) Chiều dài: 650 cm ; chiều rộng: 400 cm
b) 21 m
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 111 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Chuyển phân số hoặc hỗn số thành số thập phân và tỉ số phần trăm (theo mẫu):
b) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân:
Phương pháp giải:
a) Viết phân số hoặc hỗn số dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là 100 rồi chuyển về dạng số thập phân và tỉ số phần trăm.
b) Viết các tỉ số phần trăm dưới dạng phân số có mẫu số là 100 rồi chuyển về dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{4}{5} = \frac{8}{{10}} = 0,8 = 80\% $
$5\frac{1}{2} = \frac{{11}}{2} = \frac{{55}}{{10}} = 5,5 = 550\% $
$6\frac{8}{{25}} = \frac{{158}}{{25}} = \frac{{632}}{{100}} = 6,32 = 632\% $
b)$48,7\% = \frac{{48,7}}{{100}} = 0,487$
$364\% = \frac{{364}}{{100}} = 3,64$
$2,6\% = \frac{{2,6}}{{100}} = 0,026$
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 111 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Tính nhẩm (theo mẫu):
b) Tính:
Phương pháp giải:
a) Thực hiện tính nhẩm theo mẫu
b) Để tìm giá trị phần trăm của một số ta lấy số đó nhân với số phần trăm.
Lời giải chi tiết:
a) 7% của 700
Nhẩm: 1% của 700 là 700 : 100 = 7
Vậy 7% của 700 là 7 x 7 = 49
8,5% của 1 000
Nhẩm: 1% của 1 000 là 1 000 : 100 = 10
Vậy 8,5% của 1 000 là 10 x 8,5 = 85
5% của 1 200
Nhẩm: 1% của 1 200 là 1 200 : 100 = 12
Vậy 5% của 1 200 là 12 x 5 = 60
31% của 900
Nhẩm: 1% của 900 là 900 : 100 = 9
Vậy 31% của 900 là 9 x 31 = 279
b) 15% của 600 ml là 600 x 15% = 90 (ml)
25% của 128 m2 là 128 x 25% = 32 (m2)
21,5% của 500 tấn là: 500 x 21,5% = 107,5 (tấn)
0,8% của 60 kg là 60 x 0,8% = 0,48 (kg)
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 111 SGK Toán 5 Cánh diều
Quan sát thông tin sau và cho biết ổ đĩa C của máy tính đã sử dụng bao nhiêu phần trăm dung lượng:
Phương pháp giải:
Tổng số dung lượng = số dung lượng đã sử dụng + số dung lượng còn trống.
Số phần trăm dung lượng đã sử dụng = Số dung lượng đã sử dụng : tổng số dung lượng x 100%
Lời giải chi tiết:
Tổng dung lượng của ổ đĩa C là:
171 + 114 = 285 (GB)
Số phần trăm dung lượng đã sử dụng là:
171 : 285 = 0,6 = 60%
Đáp số: 60%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 112 SGK Toán 5 Cánh diều
Anh Tuấn định mua một đôi giày thể thao có giá niêm yết 657 000 đồng. Cửa hàng có hai hình thức khuyến mãi sau:
Giảm 30% giá bán.
Giảm 20% giá bán rồi giảm tiếp 10% giá mới.
Theo em, anh Tuấn nên chọn hình thức nào thì mua được đôi giày với giá rẻ hơn? Tại sao?
Phương pháp giải:
Tính giá tiền của đôi giày ở cả hai hình thức khuyến mãi rồi kết luận
Lời giải chi tiết:
Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm giá 30% là:
657 000 x (100% - 30%) = 459 900 (đồng)
Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm giá 20% là:
657 000 x (100% - 20%) = 525 600 (đồng)
Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm tiếp 10% giá mới là:
525 600 x (100% - 10%) = 473 040 (đồng)
Vì 459 900 đồng < 473 040 đồng nên anh Tuấn nên chọn hình thức giảm giá thứ nhất thì mua được đôi giày với giá rẻ hơn
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 112 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Tính:
456 231 + 146 678 987 911 – 86 909 | 67 808 x 12 191 080 : 34 |
b) Số?
Tỉ số phần trăm của 9 191 và 175 là ……..
Tỉ số phần trăm của 1 287 và 1 125 là ……..
89% của 542 là …….
63% của 12 587 là …..
Phương pháp giải:
a) Thực hiện tính bằng máy tính bỏ túi
b)
- Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b, ta tìm thương của a và b. Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
- Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó nhân với số phần trăm
Lời giải chi tiết:
a)
456 231 + 146 678 = 602 909 987 911 – 86 909 = 901 002 | 67 808 x 12 = 813 696 191 080 : 34 = 5 620 |
b)
Tỉ số phần trăm của 9 191 và 175 là 9 191 : 175 = 52,52 = 5 252%.
Tỉ số phần trăm của 1 287 và 1 125 là 1 287 : 1 125 = 1,144 = 114,4%.
89% của 542 là 542 x 89% = 482,38
63% của 12 587 là 12 587 x 63% = 7929,81
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 6 trang 112 SGK Toán 5 Cánh diều
Quan sát sơ đồ vườn rau có dạng hình chữ nhật của nhà cô Nhung:
a) Đo chiều dài, chiều rộng của vườn rau trên sơ đồ rồi tính chiều dài, chiều rộng thực tế.
b) Cô Nhung muốn rào xung quanh vườn rau, cô cần mua bao nhiêu mét rào?
Phương pháp giải:
a)
- Đo chiều dài, chiều rộng vườn rau trên sơ đồ
- Chiều dài thực tế = Chiều dài trên sơ đồ x 100
- Chiều rộng thực tế = Chiều rộng trên sơ đồ x 100
b) Số mét rào cần mua = (chiều dài + chiều rộng) x 2
Lời giải chi tiết:
a) Chiều dài trên sơ đồ là 6,5 cm, chiều rộng trên sơ đồ là 4 cm
Chiều dài thực tế là 6,5 x 100 = 650 (cm)
Chiều rộng thực tế là 4 x 100 = 400 (cm)
b) Cô Nhung cần mua số mét rào là:
(650 + 400) x 2 = 2 100 (cm) = 21 m
Đáp số: a) Chiều dài: 650 cm ; chiều rộng: 400 cm
b) 21 m
Bài 46 Toán lớp 5 Cánh Diều là một bài luyện tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học trong chương trình Toán 5. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức về số thập phân, diện tích, chu vi và các phép tính đã học.
Bài 46 Luyện tập chung bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập về phép tính với số thập phân, học sinh cần nắm vững các quy tắc sau:
Công thức tính diện tích và chu vi hình chữ nhật, hình vuông:
Hình | Diện tích | Chu vi |
---|---|---|
Hình chữ nhật | Chiều dài x Chiều rộng | (Chiều dài + Chiều rộng) x 2 |
Hình vuông | Cạnh x Cạnh | Cạnh x 4 |
Đối với các bài toán ứng dụng, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm. Sau đó, vận dụng các kiến thức đã học để giải bài toán.
Sau khi học lý thuyết và xem hướng dẫn giải chi tiết, học sinh nên tự luyện tập thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức. Các bài tập luyện tập có thể tìm thấy trong sách bài tập Toán lớp 5 Cánh Diều hoặc trên các trang web học toán online như montoan.com.vn.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ học tốt bài 46 Toán lớp 5 Cánh Diều và đạt kết quả cao trong môn học.