Bài 52 Toán lớp 4 trang 116 thuộc chương trình Ôn tập chung môn Toán lớp 4 sách Cánh diều. Bài học này giúp các em học sinh củng cố kiến thức đã học về các phép tính, giải toán có lời văn và các dạng bài tập khác.
Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong bài 52, giúp các em tự học tại nhà hiệu quả. Bên cạnh đó, chúng tôi còn có nhiều bài tập luyện tập và tài liệu tham khảo hữu ích khác.
Đặt tính rồi tính: a) 378 021 + 19 688 Để nấu một bát cơm bạn Lâm cần khoảng 75 g gạo. Nếu mỗi ngày bạn Lâm ăn 4 bát cơm như thế thì 30 ngày
Video hướng dẫn giải
Đặt tính rồi tính:
a) 378 021 + 19 688
b) 85 724 – 7 361
c) 12 406 x 31
d) 7 925 : 72
Phương pháp giải:
Đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Người ta cắt tấm gỗ sau ra thành 20 đoạn bằng nhau. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu xăng-ti-mét (mạch cưa không đáng kể)?
Phương pháp giải:
Bước 1: Đổi đơn vị đo từ m về cm.
Bước 2: Độ dài mỗi đoạn = chiều dài tấm gỗ : số đoạn
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
20 đoạn: 400 cm
1 đoạn: ? cm
Bài giải
Đổi 4 m = 400 cm
Mỗi đoạn dài số xăng-ti-mét là:
400 : 20 = 20 (cm)
Đáp số: 20 cm
Video hướng dẫn giải
Linh nhìn thấy dòng chữ trong thang máy "Số người tối đa: 12 người. Cân nặng tối đa: 900 kg". Theo em, nếu thang máy đã chở tối đa cân nặng và có 12 người trong thang máy thì cân nặng trung bình của mỗi người là bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
Cân nặng trung bình mỗi người = cân nặng tối đa : số người tối đa
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
12 người: 900 kg
Trung bình mỗi người: ? kg
Bài giải
Cân nặng trung bình của mỗi người là:
900 : 12 = 75 (kg)
Đáp số: 75 kg
Video hướng dẫn giải
Để nấu một bát cơm bạn Lâm cần khoảng 75 g gạo. Nếu mỗi ngày bạn Lâm ăn 4 bát cơm như thế thì 30 ngày bạn Lâm ăn hết khoảng bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số gam gạo bạn Lâm ăn trong 1 ngày = số gam gạo để nấu một bát cơm x số bát cơm
Bước 2: Số gam gạo bạn Lâm ăn trong 30 ngày = số gam gạo bạn Lâm ăn trong 1 ngày x 30
Bước 3: Đổi đơn vị từ g về kg
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
1 bát: 75 g
1 ngày: 4 bát
30 ngày: ... ? kg
Bài giải
Một ngày bạn Lâm ăn số gam gạo là:
75 x 4 = 300 (g)
30 ngày bạn Lâm ăn hết số gam gạo là:
300 x 30 = 9 000 (g)
Đổi 9 000 g = 9 kg
Đáp số: 9 kg gạo
Video hướng dẫn giải
a) Anh Hồng đóng số hành tím thu hoạch được vào các túi, mỗi túi 5 kg thì được 132 túi. Hỏi nếu anh Hồng đóng số hành tím đó vào các túi, mỗi túi 3 kg thì được bao nhiêu túi?
b) 5 kg hành tím bán với giá 195 000 đồng. Hỏi với cùng giá đó thì 3 kg hành tím có giá bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
a) Số ki-lô-gam hành tím thu hoạch được = số kg trong mỗi túi x số túi
Số túi 3 kg = Số ki-lô-gam hành tím thu hoạch được : 3
b) Giá tiền của 1 kg hành tím = Giá tiền của 5 kg hành tím : 5
Giá tiền của 3 kg hành tím = Giá tiền của 1 kg hành tím x 3
Lời giải chi tiết:
a) Số ki-lô-gam hành tím thu hoạch được là:
5 x 132 = 660 (kg)
Nếu đóng số hành tím đó vào các túi 3 kg thì được số túi là:
660 : 3 = 220 (túi)
b) Giá tiền của 1 kg hành tím là:
195 000 : 5 = 39 000 (đồng)
3 kg hành tím có giá tiền là:
39 000 x 3 = 117 000 (đồng)
Đáp số: a) 220 túi
b) 117 000 đồng
Video hướng dẫn giải
Đọc các thông tin sau:
Trả lời các câu hỏi:
a) Để sản xuất 12 tấn nhựa cần bao nhiêu tấn nước?
b) Để sản xuất 20 tấn thép cần bao nhiêu tấn nước?
c) Để sản xuất 5 tấn giấy cần bao nhiêu tấn nước?
Phương pháp giải:
a) Số tấn nước để sản xuất 12 tấn nhựa = Số tấn nước để sản xuất 1 tấn nhựa x 12
b) Số tấn nước để sản xuất 20 tấn thép = Số tấn nước để sản xuất 1 tấn thép x 20
c) Số tấn nước để sản xuất 5 tấn giấy = Số tấn nước để sản xuất 1 tấn giấy x 5
Lời giải chi tiết:
a) Để sản xuất 12 tấn nhựa cần số tấn nước là: 2 000 x 12 = 24 000 (tấn)
b) Để sản xuất 20 tấn thép cần số tấn nước là: 20 x 20 = 400 (tấn)
c) Để sản xuất 5 tấn giấy cần số tấn nước: 40 x 5 = 200 (tấn)
Đáp số: a) 24 000 tấn
b) 400 tấn
c) 200 tấn
Video hướng dẫn giải
Chọn đáp án đúng.
Phương pháp giải:
a) Viết số đã cho theo thứ tự từ trái sang phải.
b) Viết số đã cho theo thứ tự từ trái sang phải.
c) So sánh các số đã cho để tìm ra số lớn nhất.
d) Khi làm tròn số lên đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên. e) Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ thứ hai mươi (thế kỉ XX)
g) Dựa vào quy đổi: 1 tấn = 1 000 kg; 1 tạ = 100 kg.
h) Góc nhọn: bé hơn góc vuông; Góc tù: Lớn hơn góc vuông
i) Số bạn nữ = (Tổng số bạn học sinh trong lớp – số bạn nam nhiều hơn bạn nữ) : 2
k) Cân nặng trung bình cùa mỗi bạn = tổng số cân nặng của bốn bạn : 4.
Lời giải chi tiết:
a) Số “Sáu mươi tám nghìn ba trăm linh sáu” viết là 68 306
Chọn D
b) Số gồm 9 triệu, 2 chục nghìn, 3 nghìn, 8 trăm và 7 đơn vị là 9 023 807
Chọn D
c) Số lớn nhất trong các số 589 021, 589 201, 598 021, 589 102 là 598 021
Chọn C
d) Số 547 819 làm tròn đến hàng trăm nghìn là 500 000
Chọn D
e) Năm 1903, người ta công bố phát minh ra máy bay. Vậy máy bay được phát minh vào thế kỉ XX
Chọn B
g) Một xe tải chở 1 tấn 6 tạ gạo. Xe tải đó đã chở số ki-lô-gam gạo là 1 600 kg
Chọn C
h) Hình B có 2 góc nhọn, 2 góc tù và 2 cặp cạnh đối diện song song
Chọn B
i) Số bạn nữ trong lớp học bơi là: (38 – 6) : 2 = 16 (bạn)
Chọn D
k) Trung bình mỗi bạn cân nặng số ki-lô-gam là: (32 + 38 + 36 + 34) : 4 = 35 (kg)
Chọn B
Video hướng dẫn giải
Chọn đáp án đúng.
Phương pháp giải:
a) Viết số đã cho theo thứ tự từ trái sang phải.
b) Viết số đã cho theo thứ tự từ trái sang phải.
c) So sánh các số đã cho để tìm ra số lớn nhất.
d) Khi làm tròn số lên đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên. e) Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ thứ hai mươi (thế kỉ XX)
g) Dựa vào quy đổi: 1 tấn = 1 000 kg; 1 tạ = 100 kg.
h) Góc nhọn: bé hơn góc vuông; Góc tù: Lớn hơn góc vuông
i) Số bạn nữ = (Tổng số bạn học sinh trong lớp – số bạn nam nhiều hơn bạn nữ) : 2
k) Cân nặng trung bình cùa mỗi bạn = tổng số cân nặng của bốn bạn : 4.
Lời giải chi tiết:
a) Số “Sáu mươi tám nghìn ba trăm linh sáu” viết là 68 306
Chọn D
b) Số gồm 9 triệu, 2 chục nghìn, 3 nghìn, 8 trăm và 7 đơn vị là 9 023 807
Chọn D
c) Số lớn nhất trong các số 589 021, 589 201, 598 021, 589 102 là 598 021
Chọn C
d) Số 547 819 làm tròn đến hàng trăm nghìn là 500 000
Chọn D
e) Năm 1903, người ta công bố phát minh ra máy bay. Vậy máy bay được phát minh vào thế kỉ XX
Chọn B
g) Một xe tải chở 1 tấn 6 tạ gạo. Xe tải đó đã chở số ki-lô-gam gạo là 1 600 kg
Chọn C
h) Hình B có 2 góc nhọn, 2 góc tù và 2 cặp cạnh đối diện song song
Chọn B
i) Số bạn nữ trong lớp học bơi là: (38 – 6) : 2 = 16 (bạn)
Chọn D
k) Trung bình mỗi bạn cân nặng số ki-lô-gam là: (32 + 38 + 36 + 34) : 4 = 35 (kg)
Chọn B
Video hướng dẫn giải
Đặt tính rồi tính:
a) 378 021 + 19 688
b) 85 724 – 7 361
c) 12 406 x 31
d) 7 925 : 72
Phương pháp giải:
Đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Đọc các thông tin sau:
Trả lời các câu hỏi:
a) Để sản xuất 12 tấn nhựa cần bao nhiêu tấn nước?
b) Để sản xuất 20 tấn thép cần bao nhiêu tấn nước?
c) Để sản xuất 5 tấn giấy cần bao nhiêu tấn nước?
Phương pháp giải:
a) Số tấn nước để sản xuất 12 tấn nhựa = Số tấn nước để sản xuất 1 tấn nhựa x 12
b) Số tấn nước để sản xuất 20 tấn thép = Số tấn nước để sản xuất 1 tấn thép x 20
c) Số tấn nước để sản xuất 5 tấn giấy = Số tấn nước để sản xuất 1 tấn giấy x 5
Lời giải chi tiết:
a) Để sản xuất 12 tấn nhựa cần số tấn nước là: 2 000 x 12 = 24 000 (tấn)
b) Để sản xuất 20 tấn thép cần số tấn nước là: 20 x 20 = 400 (tấn)
c) Để sản xuất 5 tấn giấy cần số tấn nước: 40 x 5 = 200 (tấn)
Đáp số: a) 24 000 tấn
b) 400 tấn
c) 200 tấn
Video hướng dẫn giải
Để nấu một bát cơm bạn Lâm cần khoảng 75 g gạo. Nếu mỗi ngày bạn Lâm ăn 4 bát cơm như thế thì 30 ngày bạn Lâm ăn hết khoảng bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số gam gạo bạn Lâm ăn trong 1 ngày = số gam gạo để nấu một bát cơm x số bát cơm
Bước 2: Số gam gạo bạn Lâm ăn trong 30 ngày = số gam gạo bạn Lâm ăn trong 1 ngày x 30
Bước 3: Đổi đơn vị từ g về kg
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
1 bát: 75 g
1 ngày: 4 bát
30 ngày: ... ? kg
Bài giải
Một ngày bạn Lâm ăn số gam gạo là:
75 x 4 = 300 (g)
30 ngày bạn Lâm ăn hết số gam gạo là:
300 x 30 = 9 000 (g)
Đổi 9 000 g = 9 kg
Đáp số: 9 kg gạo
Video hướng dẫn giải
Người ta cắt tấm gỗ sau ra thành 20 đoạn bằng nhau. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu xăng-ti-mét (mạch cưa không đáng kể)?
Phương pháp giải:
Bước 1: Đổi đơn vị đo từ m về cm.
Bước 2: Độ dài mỗi đoạn = chiều dài tấm gỗ : số đoạn
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
20 đoạn: 400 cm
1 đoạn: ? cm
Bài giải
Đổi 4 m = 400 cm
Mỗi đoạn dài số xăng-ti-mét là:
400 : 20 = 20 (cm)
Đáp số: 20 cm
Video hướng dẫn giải
a) Anh Hồng đóng số hành tím thu hoạch được vào các túi, mỗi túi 5 kg thì được 132 túi. Hỏi nếu anh Hồng đóng số hành tím đó vào các túi, mỗi túi 3 kg thì được bao nhiêu túi?
b) 5 kg hành tím bán với giá 195 000 đồng. Hỏi với cùng giá đó thì 3 kg hành tím có giá bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
a) Số ki-lô-gam hành tím thu hoạch được = số kg trong mỗi túi x số túi
Số túi 3 kg = Số ki-lô-gam hành tím thu hoạch được : 3
b) Giá tiền của 1 kg hành tím = Giá tiền của 5 kg hành tím : 5
Giá tiền của 3 kg hành tím = Giá tiền của 1 kg hành tím x 3
Lời giải chi tiết:
a) Số ki-lô-gam hành tím thu hoạch được là:
5 x 132 = 660 (kg)
Nếu đóng số hành tím đó vào các túi 3 kg thì được số túi là:
660 : 3 = 220 (túi)
b) Giá tiền của 1 kg hành tím là:
195 000 : 5 = 39 000 (đồng)
3 kg hành tím có giá tiền là:
39 000 x 3 = 117 000 (đồng)
Đáp số: a) 220 túi
b) 117 000 đồng
Video hướng dẫn giải
Linh nhìn thấy dòng chữ trong thang máy "Số người tối đa: 12 người. Cân nặng tối đa: 900 kg". Theo em, nếu thang máy đã chở tối đa cân nặng và có 12 người trong thang máy thì cân nặng trung bình của mỗi người là bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
Cân nặng trung bình mỗi người = cân nặng tối đa : số người tối đa
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
12 người: 900 kg
Trung bình mỗi người: ? kg
Bài giải
Cân nặng trung bình của mỗi người là:
900 : 12 = 75 (kg)
Đáp số: 75 kg
Bài 52 Toán lớp 4 trang 116 là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học trong chương trình Toán lớp 4. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài tập Ôn tập chung Toán lớp 4 trang 116 bao gồm các dạng bài tập sau:
Bài 1:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc tính cộng, trừ, nhân, chia. Khi tính bằng cột dọc, cần viết các chữ số cùng hàng thẳng cột và thực hiện các phép tính từ phải sang trái.
Bài 2:
Để giải bài tập này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm. Sau đó, lập luận và thực hiện các phép tính để tìm ra đáp án.
Bài 3:
Để tìm x trong các biểu thức, học sinh cần sử dụng các quy tắc chuyển vế và thực hiện các phép tính để đưa x về một vế của biểu thức.
Bài 4:
Để so sánh các số, học sinh cần sử dụng các dấu so sánh >, <, =. Khi so sánh các số thập phân, cần chú ý đến phần nguyên, phần thập phân và số chữ số sau dấu phẩy.
Bài 5:
Để tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông, học sinh cần sử dụng các công thức sau:
Để học tốt Toán lớp 4 trang 116, học sinh cần:
Montoan.com.vn hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong bài 52 Toán lớp 4 trang 116. Chúc các em học tốt!
Ví dụ minh họa:
Bài 2: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 150 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Tổng số gạo đã bán là: 120 + 150 = 270 (kg)
Số gạo còn lại là: 350 - 270 = 80 (kg)
Đáp số: 80 kg