Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Toán lớp 4 trang 59 - Bài 79: Luyện tập chung của sách giáo khoa Cánh diều. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính, giải toán có lời văn và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin chinh phục bài tập. Các em có thể xem trực tiếp trên website hoặc tải về để học offline.
Bác thợ mộc làm một cái hộp gỗ hết 3/2 giờ, Sáng nay mẹ bạn Nguyên đem ra một hộp sữa tươi 1 l để cả nhà cùng uống
Video hướng dẫn giải
Tính:
a) $\frac{7}{2}$+ 5
b) 9 + $\frac{{12}}{{13}}$
c) 8 - $\frac{9}{{11}}$
d) $\frac{{21}}{5} - 3$
Phương pháp giải:
Ta có thể viết các số tự nhiên dưới dạng phân số rồi sau đó thực hiện phép cộng, phép trừ hai phân số như thông thường.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{7}{2} + 5 = \frac{7}{2} + \frac{{10}}{2} = \frac{{17}}{2}$
b) $9 + \frac{{12}}{{13}} = \frac{{117}}{{13}} + \frac{{12}}{{13}} = \frac{{129}}{{13}}$
c) $8 - \frac{9}{{11}} = \frac{{88}}{{11}} - \frac{9}{{11}} = \frac{{79}}{{11}}$
d) $\frac{{21}}{5} - 3 = \frac{{21}}{5} - \frac{{15}}{5} = \frac{6}{5}$
Video hướng dẫn giải
Tính:
a) $\frac{3}{8} + \frac{7}{8}$
b) $\frac{7}{9} - \frac{4}{9}$
c) $\frac{5}{6} + \frac{1}{{18}}$
d) $\frac{9}{{15}} - \frac{2}{5}$
e) $\frac{2}{5} + \frac{3}{5} + \frac{9}{5}$
g) $\frac{8}{{10}} - \frac{1}{{10}} - \frac{3}{{10}}$
h) $\frac{{23}}{7} - \frac{4}{7} + \frac{2}{7}$
Phương pháp giải:
- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số có cùng mẫu số, ta cộng (hoặc trừ) hai tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số.- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Bác thợ mộc làm một cái hộp gỗ hết $\frac{3}{2}$ giờ, làm một khay gỗ hết $\frac{3}{4}$ giờ. Hỏi thời gian bác làm cái hộp nhiều hơn thời gian làm cái khay là bao lâu?
Phương pháp giải:
Thời gian bác làm cái hộp nhiều hơn thời gian làm cái khay = thời gian làm cái hộp – thời gian làm cái khay
Lời giải chi tiết:
Thời gian bác làm cái hộp nhiều hơn thời gian làm cái khay là:
$\frac{3}{2} - \frac{3}{4} = \frac{3}{4}$ (giờ)
Đáp số: $\frac{3}{4}$ giờ
Video hướng dẫn giải
a) Tính rồi so sánh:
b) Lấy ví dụ tương tự câu a rồi đố bạn thực hiện.
Phương pháp giải:
a) Tính giá trị hai vế rồi điền dấu thích hợp
b) Em lấy ví dụ tương tự
Lời giải chi tiết:
a) $\left( {\frac{2}{5} + \frac{1}{5}} \right) + \frac{1}{5} = \frac{3}{5} + \frac{1}{5} = \frac{4}{5}$
$\frac{2}{5} + \left( {\frac{1}{5} + \frac{1}{5}} \right) = \frac{2}{5} + \frac{2}{5} = \frac{4}{5}$
Vậy $\left( {\frac{2}{5} + \frac{1}{5}} \right) + \frac{1}{5}$ = $\frac{2}{5} + \left( {\frac{1}{5} + \frac{1}{5}} \right)$
$\left( {\frac{2}{9} + \frac{5}{9}} \right) + \frac{1}{9} = \frac{7}{9} + \frac{1}{9} = \frac{8}{9}$
$\frac{2}{9} + \left( {\frac{5}{9} + \frac{1}{9}} \right) = \frac{2}{9} + \frac{6}{9} = \frac{8}{9}$
Vậy $\left( {\frac{2}{9} + \frac{5}{9}} \right) + \frac{1}{9}$= $\frac{2}{9} + \left( {\frac{5}{9} + \frac{1}{9}} \right)$
b) Ví dụ:
$\left( {\frac{2}{7} + \frac{1}{7}} \right) + \frac{3}{7}$ = $\frac{2}{7} + \left( {\frac{1}{7} + \frac{3}{7}} \right)$
Video hướng dẫn giải
a) Tính rồi so sánh:
b) Lấy ví dụ tương tự câu a rồi đố bạn thực hiện.
Phương pháp giải:
Tính rồi so sánh kết quả hai vế
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{2}{3} + \frac{7}{3} = \frac{9}{3} = 3$ ; $\frac{7}{3} + \frac{2}{3} = \frac{9}{3} = 3$
Vậy $\frac{2}{3} + \frac{7}{3}$ = $\frac{7}{3} + \frac{2}{3}$
$\frac{3}{5} + \frac{4}{5} = \frac{7}{5}$ ; $\frac{4}{5} + \frac{3}{5} = \frac{7}{5}$
Vậy: $\frac{3}{5} + \frac{4}{5}$ = $\frac{4}{5} + \frac{3}{5}$
b) Ví dụ: $\frac{4}{9} + \frac{7}{9}$ = $\frac{7}{9} + \frac{4}{9}$
Ta có:
\(\begin{array}{l}(\frac{2}{7} + \frac{1}{7}) + \frac{3}{7} = \frac{3}{7} + \frac{3}{7} = \frac{6}{7}\\\frac{2}{7} + (\frac{1}{7} + \frac{3}{7}) = \frac{2}{7} + \frac{4}{7} = \frac{6}{7}\end{array}\)\(\begin{array}{l}(\frac{2}{7} + \frac{1}{7}) + \frac{3}{7} = \frac{3}{7} + \frac{3}{7} = \frac{6}{7}\\\frac{2}{7} + (\frac{1}{7} + \frac{3}{7}) = \frac{2}{7} + \frac{4}{7} = \frac{6}{7}\end{array}\)
Vậy
\((\frac{2}{7} + \frac{1}{7}) + \frac{3}{7} = \frac{2}{7} + (\frac{1}{7} + \frac{3}{7})\)
Video hướng dẫn giải
Sáng nay mẹ bạn Nguyên đem ra một hộp sữa tươi 1$l$ để cả nhà cùng uống. Nguyên uống $\frac{1}{4}$ hộp, bố uống $\frac{1}{4}$ hộp, mẹ uống $\frac{1}{8}$ hộp. Hỏi sáng nay gia đình bạn Nguyên đã uống hết bao nhiêu phần hộp sữa và còn lại bao nhiêu phần?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số phần hộp sữa đã uống = số phần bố uống + số phần mẹ uống + số phần Nguyên uống
Bước 2: Số phần còn lại của hộp sữa = 1 – số phần hộp sữa đã uống
Lời giải chi tiết:
Sáng nay gia đình bạn Nguyên đã uống hết số phần hộp sữa là:
$\frac{1}{4} + \frac{1}{4} + \frac{1}{8} = \frac{5}{8}$ (hộp sữa)
Số phần còn lại của hộp sữa là:
$1 - \frac{5}{8} = \frac{3}{8}$ (hộp sữa)
Đáp số: Uống: $\frac{5}{8}$ hộp sữa
Còn lại: $\frac{3}{8}$hộp
Video hướng dẫn giải
Tính:
a) $\frac{3}{8} + \frac{7}{8}$
b) $\frac{7}{9} - \frac{4}{9}$
c) $\frac{5}{6} + \frac{1}{{18}}$
d) $\frac{9}{{15}} - \frac{2}{5}$
e) $\frac{2}{5} + \frac{3}{5} + \frac{9}{5}$
g) $\frac{8}{{10}} - \frac{1}{{10}} - \frac{3}{{10}}$
h) $\frac{{23}}{7} - \frac{4}{7} + \frac{2}{7}$
Phương pháp giải:
- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số có cùng mẫu số, ta cộng (hoặc trừ) hai tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số.- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
a) Tính rồi so sánh:
b) Lấy ví dụ tương tự câu a rồi đố bạn thực hiện.
Phương pháp giải:
Tính rồi so sánh kết quả hai vế
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{2}{3} + \frac{7}{3} = \frac{9}{3} = 3$ ; $\frac{7}{3} + \frac{2}{3} = \frac{9}{3} = 3$
Vậy $\frac{2}{3} + \frac{7}{3}$ = $\frac{7}{3} + \frac{2}{3}$
$\frac{3}{5} + \frac{4}{5} = \frac{7}{5}$ ; $\frac{4}{5} + \frac{3}{5} = \frac{7}{5}$
Vậy: $\frac{3}{5} + \frac{4}{5}$ = $\frac{4}{5} + \frac{3}{5}$
b) Ví dụ: $\frac{4}{9} + \frac{7}{9}$ = $\frac{7}{9} + \frac{4}{9}$
Ta có:
\(\begin{array}{l}(\frac{2}{7} + \frac{1}{7}) + \frac{3}{7} = \frac{3}{7} + \frac{3}{7} = \frac{6}{7}\\\frac{2}{7} + (\frac{1}{7} + \frac{3}{7}) = \frac{2}{7} + \frac{4}{7} = \frac{6}{7}\end{array}\)\(\begin{array}{l}(\frac{2}{7} + \frac{1}{7}) + \frac{3}{7} = \frac{3}{7} + \frac{3}{7} = \frac{6}{7}\\\frac{2}{7} + (\frac{1}{7} + \frac{3}{7}) = \frac{2}{7} + \frac{4}{7} = \frac{6}{7}\end{array}\)
Vậy
\((\frac{2}{7} + \frac{1}{7}) + \frac{3}{7} = \frac{2}{7} + (\frac{1}{7} + \frac{3}{7})\)
Video hướng dẫn giải
a) Tính rồi so sánh:
b) Lấy ví dụ tương tự câu a rồi đố bạn thực hiện.
Phương pháp giải:
a) Tính giá trị hai vế rồi điền dấu thích hợp
b) Em lấy ví dụ tương tự
Lời giải chi tiết:
a) $\left( {\frac{2}{5} + \frac{1}{5}} \right) + \frac{1}{5} = \frac{3}{5} + \frac{1}{5} = \frac{4}{5}$
$\frac{2}{5} + \left( {\frac{1}{5} + \frac{1}{5}} \right) = \frac{2}{5} + \frac{2}{5} = \frac{4}{5}$
Vậy $\left( {\frac{2}{5} + \frac{1}{5}} \right) + \frac{1}{5}$ = $\frac{2}{5} + \left( {\frac{1}{5} + \frac{1}{5}} \right)$
$\left( {\frac{2}{9} + \frac{5}{9}} \right) + \frac{1}{9} = \frac{7}{9} + \frac{1}{9} = \frac{8}{9}$
$\frac{2}{9} + \left( {\frac{5}{9} + \frac{1}{9}} \right) = \frac{2}{9} + \frac{6}{9} = \frac{8}{9}$
Vậy $\left( {\frac{2}{9} + \frac{5}{9}} \right) + \frac{1}{9}$= $\frac{2}{9} + \left( {\frac{5}{9} + \frac{1}{9}} \right)$
b) Ví dụ:
$\left( {\frac{2}{7} + \frac{1}{7}} \right) + \frac{3}{7}$ = $\frac{2}{7} + \left( {\frac{1}{7} + \frac{3}{7}} \right)$
Video hướng dẫn giải
Tính:
a) $\frac{7}{2}$+ 5
b) 9 + $\frac{{12}}{{13}}$
c) 8 - $\frac{9}{{11}}$
d) $\frac{{21}}{5} - 3$
Phương pháp giải:
Ta có thể viết các số tự nhiên dưới dạng phân số rồi sau đó thực hiện phép cộng, phép trừ hai phân số như thông thường.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{7}{2} + 5 = \frac{7}{2} + \frac{{10}}{2} = \frac{{17}}{2}$
b) $9 + \frac{{12}}{{13}} = \frac{{117}}{{13}} + \frac{{12}}{{13}} = \frac{{129}}{{13}}$
c) $8 - \frac{9}{{11}} = \frac{{88}}{{11}} - \frac{9}{{11}} = \frac{{79}}{{11}}$
d) $\frac{{21}}{5} - 3 = \frac{{21}}{5} - \frac{{15}}{5} = \frac{6}{5}$
Video hướng dẫn giải
Bác thợ mộc làm một cái hộp gỗ hết $\frac{3}{2}$ giờ, làm một khay gỗ hết $\frac{3}{4}$ giờ. Hỏi thời gian bác làm cái hộp nhiều hơn thời gian làm cái khay là bao lâu?
Phương pháp giải:
Thời gian bác làm cái hộp nhiều hơn thời gian làm cái khay = thời gian làm cái hộp – thời gian làm cái khay
Lời giải chi tiết:
Thời gian bác làm cái hộp nhiều hơn thời gian làm cái khay là:
$\frac{3}{2} - \frac{3}{4} = \frac{3}{4}$ (giờ)
Đáp số: $\frac{3}{4}$ giờ
Video hướng dẫn giải
Sáng nay mẹ bạn Nguyên đem ra một hộp sữa tươi 1$l$ để cả nhà cùng uống. Nguyên uống $\frac{1}{4}$ hộp, bố uống $\frac{1}{4}$ hộp, mẹ uống $\frac{1}{8}$ hộp. Hỏi sáng nay gia đình bạn Nguyên đã uống hết bao nhiêu phần hộp sữa và còn lại bao nhiêu phần?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số phần hộp sữa đã uống = số phần bố uống + số phần mẹ uống + số phần Nguyên uống
Bước 2: Số phần còn lại của hộp sữa = 1 – số phần hộp sữa đã uống
Lời giải chi tiết:
Sáng nay gia đình bạn Nguyên đã uống hết số phần hộp sữa là:
$\frac{1}{4} + \frac{1}{4} + \frac{1}{8} = \frac{5}{8}$ (hộp sữa)
Số phần còn lại của hộp sữa là:
$1 - \frac{5}{8} = \frac{3}{8}$ (hộp sữa)
Đáp số: Uống: $\frac{5}{8}$ hộp sữa
Còn lại: $\frac{3}{8}$hộp
Bài 79 Luyện tập chung trong sách Toán lớp 4 Cánh diều là một bài tập tổng hợp, giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong chương. Bài tập bao gồm các dạng toán khác nhau như cộng, trừ, nhân, chia, giải toán có lời văn và các bài toán liên quan đến hình học.
Bài tập Luyện tập chung trang 59 Toán lớp 4 Cánh diều bao gồm các bài tập sau:
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm các phép tính đơn giản như cộng, trừ, nhân, chia. Để tính nhẩm nhanh và chính xác, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc tính toán cơ bản.
Ví dụ: 12 + 8 = 20; 25 - 10 = 15; 5 x 4 = 20; 36 : 6 = 6
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính phức tạp hơn, có thể sử dụng các phương pháp tính toán khác nhau như đặt tính dọc, sử dụng tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép nhân với phép cộng, trừ.
Ví dụ: 123 + 456 = 579; 789 - 321 = 468; 23 x 4 = 92; 84 : 3 = 28
Bài 3 yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các yếu tố quan trọng như số liệu, đơn vị đo, câu hỏi và lập kế hoạch giải bài toán.
Ví dụ: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 150 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Các bài toán có lời văn khác sẽ yêu cầu học sinh áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế. Quan trọng là phải hiểu rõ đề bài và chọn phương pháp giải phù hợp.
Bài toán liên quan đến hình học yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các hình dạng cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn để tính chu vi, diện tích hoặc giải các bài toán liên quan đến các yếu tố của hình.
Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tốt môn Toán lớp 4:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập Toán lớp 4 trang 59 - Bài 79: Luyện tập chung - SGK Cánh diều. Chúc các em học tốt!