Chào mừng các em học sinh đến với bài trắc nghiệm Toán 6 Bài 15: Phép cộng hai số nguyên, thuộc chương trình Kết nối tri thức. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức về phép cộng hai số nguyên, một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng của môn Toán.
Montoan.com.vn cung cấp bộ câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, bao gồm nhiều mức độ khó khác nhau, từ dễ đến khó, giúp các em tự đánh giá năng lực và tìm ra những điểm cần cải thiện.
Số đối của số \( - 3\) là
$3$
$ - 3$
$2$
$4$
Cho tập hợp \(A = \left\{ { - 3;2;0; - 1;5;7} \right\}\). Viết tập hợp \(B\) gồm các phần tử là số đối của các phần tử trong tập hợp \(A.\)
$B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
$B = \left\{ {3; - 2;0; - 5; - 7} \right\}$
$B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5;7} \right\}$
$B = \left\{ { - 3;2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
Kết quả của phép tính \(\left( { - 100} \right) + \left( { - 50} \right)\) là
$ - 50$
$50$
$150$
$ - 150$
Giá trị của biểu thức \(a + \left( { - 45} \right)\) với \(a = 25\) là
$-20$
$-25$
$-15$
$-10$
Kết quả của phép tính \(\left( { - 23} \right) + \left( { - 40} \right) + \left( { - 17} \right)\) là
$ - 70$
$46$
$80$
$ - 80$
Tổng của hai số nguyên âm là một số nguyên âm.
Kết quả của phép tính \(\left( { - 50} \right) + 30\) là
$ - 20$
$20$
$ - 30$
$80$
Chọn câu đúng.
$\left( { - 98} \right) + 89 > 0$
$789 + \left( { - 987} \right) = 0$
$\left( { - 1276} \right) + ( { - 1365}) < 0$
$\left( { - 348} \right) + \left( {348} \right)> 0$
Bạn An nói rằng \(\left( { - 35} \right) + 53 = 0\); bạn Hòa nói rằng \(676 + \left( { - 891} \right) > 0\). Chọn câu đúng.
Bạn An đúng, bạn Hòa sai
Bạn An sai, bạn Hòa đúng
Bạn An và bạn Hòa đều đúng
Bạn An và bạn Hòa đều sai
Phép cộng các số nguyên có tính chất nào sau đây:
Giao hoán
Kết hợp
Cộng với số $0$
Tất cả các đáp án trên
Tính chất kết hợp của phép cộng là:
\(\left( {a + b} \right) + c = a + \left( {b + c} \right);\)
\(a + b = b + a\)
\(a + \left( { - a} \right) = \left( { - a} \right) + a = 0.\)
Lời giải và đáp án
Số đối của số \( - 3\) là
$3$
$ - 3$
$2$
$4$
Đáp án : A
- Sử dụng: Số đối của \(a\) là \( - a.\)
Ta có số đối của số \( - 3\) là \(3.\)
Cho tập hợp \(A = \left\{ { - 3;2;0; - 1;5;7} \right\}\). Viết tập hợp \(B\) gồm các phần tử là số đối của các phần tử trong tập hợp \(A.\)
$B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
$B = \left\{ {3; - 2;0; - 5; - 7} \right\}$
$B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5;7} \right\}$
$B = \left\{ { - 3;2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
Đáp án : A
+ Tìm số đối của mỗi phần tử thuộc tập hợp \(A\) bằng cách sử dụng: Số đối của \(a\) là \( - a.\)
+ Từ đó viết tập hợp \(B.\)
Số đối của \( - 3\) là \(3\); số đối của \(2\) là \( - 2;\) số đối của \(0\) là \(0;\)số đối của \( - 1\) là 1; số đối của \(5\) là \( - 5;\) số đối của \(7\) là \( - 7.\)
Nên tập hợp $B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
Đáp án : D
Số đối của số \(a\) là \( - a\).
Số đối của số \( - a\) là \(a\).
Kết quả của phép tính \(\left( { - 100} \right) + \left( { - 50} \right)\) là
$ - 50$
$50$
$150$
$ - 150$
Đáp án : D
Muốn cộng hai số nguyên âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng rồi đặt dấu $\left( - \right)$ trước kết quả
Ta có \(\left( { - 100} \right) + \left( { - 50} \right) = - \left( {100 + 50} \right) = - 150.\)
Giá trị của biểu thức \(a + \left( { - 45} \right)\) với \(a = 25\) là
$-20$
$-25$
$-15$
$-10$
Đáp án : A
Thay giá trị của a vào biểu thức rồi sử dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu để tính giá trị của biểu thức.
Thay \(a = 25\) vào biểu thức ta được : \(25 + \left( { - 45} \right) = - \left( {45 - 25} \right) = - 20\)
Kết quả của phép tính \(\left( { - 23} \right) + \left( { - 40} \right) + \left( { - 17} \right)\) là
$ - 70$
$46$
$80$
$ - 80$
Đáp án : D
Biểu thức chứa phép tính cộng nên ta thực hiện tính lần lượt từ trái qua phảiLưu ý: Muốn cộng hai số nguyên âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng rồi đặt dấu ( - ) trước kết quả
Ta có \(\left( { - 23} \right) + \left( { - 40} \right) + \left( { - 17} \right)\)\( = \left[ { - \left( {23 + 40} \right)} \right] + \left( { - 17} \right) = \left( { - 63} \right) + \left( { - 17} \right)\) \( = - \left( {63 + 17} \right) = - 80.\)
Tổng của hai số nguyên âm là một số nguyên âm.
Đáp án : B
A và C sai do tổng của hai số nguyên cùng dấu có thể là:
+ số nguyên âm nếu hai số là số nguyên âm
+ số nguyên dương nếu hai số là số nguyên dương
D sai vì tổng của hai số nguyên dương là một số nguyên dương
B đúng
Kết quả của phép tính \(\left( { - 50} \right) + 30\) là
$ - 20$
$20$
$ - 30$
$80$
Đáp án : A
Ta có \(\left( { - 50} \right) + 30\)\( = - \left( {50 - 30} \right) = - 20.\)
Chọn câu đúng.
$\left( { - 98} \right) + 89 > 0$
$789 + \left( { - 987} \right) = 0$
$\left( { - 1276} \right) + ( { - 1365}) < 0$
$\left( { - 348} \right) + \left( {348} \right)> 0$
Đáp án : C
+ Áp dụng cộng hai số nguyên khác dấu
+ Hai số đối nhau có tổng bằng \(0.\)
+) Ta có $\left( { - 98} \right) + 89 = - \left( {98 - 89} \right) = - 9 < 0$ nên A sai.
+) Ta có $789 + \left( { - 987} \right) = - \left( {987 - 789} \right) = - 198 < 0$ nên B sai.
+) Ta có $\left( { - 1276} \right) + \left( { - 1365} \right) =- (1276+ 1365) = -2641 < 0$ nên C đúng.
+) Ta có $\left( { - 348} \right) + (348)= 0$ nên D sai.
Bạn An nói rằng \(\left( { - 35} \right) + 53 = 0\); bạn Hòa nói rằng \(676 + \left( { - 891} \right) > 0\). Chọn câu đúng.
Bạn An đúng, bạn Hòa sai
Bạn An sai, bạn Hòa đúng
Bạn An và bạn Hòa đều đúng
Bạn An và bạn Hòa đều sai
Đáp án : D
+ Thực hiện phép cộng hai số nguyên khác dấu.
+ Từ đó xác định xem hai bạn nói đúng hay sai.
Ta có \(\left( { - 35} \right) + 53 = + \left( {53 - 35} \right) = 18 > 0\) nên bạn An nói sai.
Lại có \(676 + \left( { - 891} \right) = - \left( {891 - 676} \right) = - 215 < 0\) nên bạn Hòa nói sai.
Vậy cả An và Hòa đều tính sai.
Đáp án : B
- Nhiệt độ 10h = ( Nhiệt độ lúc 7h ) + \(6^\circ C\).
- Sử dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu.
Nhiệt độ ở Ôt-ta-oa lúc 10 giờ là:
\(\left( { - 4} \right) + 6 = 6 - 4 = 2\left( {^\circ C} \right)\)
Phép cộng các số nguyên có tính chất nào sau đây:
Giao hoán
Kết hợp
Cộng với số $0$
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : D
Dựa vào tính chất của phép cộng các số nguyên: giao hoán, kết hợp, cộng với số $0,$ cộng với số đối.
Tính chất của phép cộng các số nguyên: giao hoán, kết hợp, cộng với số $0.$
Đáp án : B
Áp dụng tính chất:
- Giao hoán: \(a + b = b + a\);
- Kết hợp: \(\left( {a + b} \right) + c = a + \left( {b + c} \right);\)
- Cộng với số \(0\): \(a + 0 = 0 + a;\)
- Cộng với số đối: \(a + \left( { - a} \right) = \left( { - a} \right) + a = 0.\)
Tính chất kết hợp của phép cộng là:
\(\left( {a + b} \right) + c = a + \left( {b + c} \right);\)
\(a + b = b + a\)
\(a + \left( { - a} \right) = \left( { - a} \right) + a = 0.\)
Đáp án : A
Chọn đáp án minh họa tính chất kết hợp của phép cộng.
Tính chất kết hợp của phép cộng là: \(\left( {a + b} \right) + c = a + \left( {b + c} \right);\)
Số đối của số \( - 3\) là
$3$
$ - 3$
$2$
$4$
Cho tập hợp \(A = \left\{ { - 3;2;0; - 1;5;7} \right\}\). Viết tập hợp \(B\) gồm các phần tử là số đối của các phần tử trong tập hợp \(A.\)
$B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
$B = \left\{ {3; - 2;0; - 5; - 7} \right\}$
$B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5;7} \right\}$
$B = \left\{ { - 3;2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
Kết quả của phép tính \(\left( { - 100} \right) + \left( { - 50} \right)\) là
$ - 50$
$50$
$150$
$ - 150$
Giá trị của biểu thức \(a + \left( { - 45} \right)\) với \(a = 25\) là
$-20$
$-25$
$-15$
$-10$
Kết quả của phép tính \(\left( { - 23} \right) + \left( { - 40} \right) + \left( { - 17} \right)\) là
$ - 70$
$46$
$80$
$ - 80$
Tổng của hai số nguyên âm là một số nguyên âm.
Kết quả của phép tính \(\left( { - 50} \right) + 30\) là
$ - 20$
$20$
$ - 30$
$80$
Chọn câu đúng.
$\left( { - 98} \right) + 89 > 0$
$789 + \left( { - 987} \right) = 0$
$\left( { - 1276} \right) + ( { - 1365}) < 0$
$\left( { - 348} \right) + \left( {348} \right)> 0$
Bạn An nói rằng \(\left( { - 35} \right) + 53 = 0\); bạn Hòa nói rằng \(676 + \left( { - 891} \right) > 0\). Chọn câu đúng.
Bạn An đúng, bạn Hòa sai
Bạn An sai, bạn Hòa đúng
Bạn An và bạn Hòa đều đúng
Bạn An và bạn Hòa đều sai
Phép cộng các số nguyên có tính chất nào sau đây:
Giao hoán
Kết hợp
Cộng với số $0$
Tất cả các đáp án trên
Tính chất kết hợp của phép cộng là:
\(\left( {a + b} \right) + c = a + \left( {b + c} \right);\)
\(a + b = b + a\)
\(a + \left( { - a} \right) = \left( { - a} \right) + a = 0.\)
Số đối của số \( - 3\) là
$3$
$ - 3$
$2$
$4$
Đáp án : A
- Sử dụng: Số đối của \(a\) là \( - a.\)
Ta có số đối của số \( - 3\) là \(3.\)
Cho tập hợp \(A = \left\{ { - 3;2;0; - 1;5;7} \right\}\). Viết tập hợp \(B\) gồm các phần tử là số đối của các phần tử trong tập hợp \(A.\)
$B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
$B = \left\{ {3; - 2;0; - 5; - 7} \right\}$
$B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5;7} \right\}$
$B = \left\{ { - 3;2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
Đáp án : A
+ Tìm số đối của mỗi phần tử thuộc tập hợp \(A\) bằng cách sử dụng: Số đối của \(a\) là \( - a.\)
+ Từ đó viết tập hợp \(B.\)
Số đối của \( - 3\) là \(3\); số đối của \(2\) là \( - 2;\) số đối của \(0\) là \(0;\)số đối của \( - 1\) là 1; số đối của \(5\) là \( - 5;\) số đối của \(7\) là \( - 7.\)
Nên tập hợp $B = \left\{ {3; - 2;0;1; - 5; - 7} \right\}$
Đáp án : D
Số đối của số \(a\) là \( - a\).
Số đối của số \( - a\) là \(a\).
Kết quả của phép tính \(\left( { - 100} \right) + \left( { - 50} \right)\) là
$ - 50$
$50$
$150$
$ - 150$
Đáp án : D
Muốn cộng hai số nguyên âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng rồi đặt dấu $\left( - \right)$ trước kết quả
Ta có \(\left( { - 100} \right) + \left( { - 50} \right) = - \left( {100 + 50} \right) = - 150.\)
Giá trị của biểu thức \(a + \left( { - 45} \right)\) với \(a = 25\) là
$-20$
$-25$
$-15$
$-10$
Đáp án : A
Thay giá trị của a vào biểu thức rồi sử dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu để tính giá trị của biểu thức.
Thay \(a = 25\) vào biểu thức ta được : \(25 + \left( { - 45} \right) = - \left( {45 - 25} \right) = - 20\)
Kết quả của phép tính \(\left( { - 23} \right) + \left( { - 40} \right) + \left( { - 17} \right)\) là
$ - 70$
$46$
$80$
$ - 80$
Đáp án : D
Biểu thức chứa phép tính cộng nên ta thực hiện tính lần lượt từ trái qua phảiLưu ý: Muốn cộng hai số nguyên âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng rồi đặt dấu ( - ) trước kết quả
Ta có \(\left( { - 23} \right) + \left( { - 40} \right) + \left( { - 17} \right)\)\( = \left[ { - \left( {23 + 40} \right)} \right] + \left( { - 17} \right) = \left( { - 63} \right) + \left( { - 17} \right)\) \( = - \left( {63 + 17} \right) = - 80.\)
Tổng của hai số nguyên âm là một số nguyên âm.
Đáp án : B
A và C sai do tổng của hai số nguyên cùng dấu có thể là:
+ số nguyên âm nếu hai số là số nguyên âm
+ số nguyên dương nếu hai số là số nguyên dương
D sai vì tổng của hai số nguyên dương là một số nguyên dương
B đúng
Kết quả của phép tính \(\left( { - 50} \right) + 30\) là
$ - 20$
$20$
$ - 30$
$80$
Đáp án : A
Ta có \(\left( { - 50} \right) + 30\)\( = - \left( {50 - 30} \right) = - 20.\)
Chọn câu đúng.
$\left( { - 98} \right) + 89 > 0$
$789 + \left( { - 987} \right) = 0$
$\left( { - 1276} \right) + ( { - 1365}) < 0$
$\left( { - 348} \right) + \left( {348} \right)> 0$
Đáp án : C
+ Áp dụng cộng hai số nguyên khác dấu
+ Hai số đối nhau có tổng bằng \(0.\)
+) Ta có $\left( { - 98} \right) + 89 = - \left( {98 - 89} \right) = - 9 < 0$ nên A sai.
+) Ta có $789 + \left( { - 987} \right) = - \left( {987 - 789} \right) = - 198 < 0$ nên B sai.
+) Ta có $\left( { - 1276} \right) + \left( { - 1365} \right) =- (1276+ 1365) = -2641 < 0$ nên C đúng.
+) Ta có $\left( { - 348} \right) + (348)= 0$ nên D sai.
Bạn An nói rằng \(\left( { - 35} \right) + 53 = 0\); bạn Hòa nói rằng \(676 + \left( { - 891} \right) > 0\). Chọn câu đúng.
Bạn An đúng, bạn Hòa sai
Bạn An sai, bạn Hòa đúng
Bạn An và bạn Hòa đều đúng
Bạn An và bạn Hòa đều sai
Đáp án : D
+ Thực hiện phép cộng hai số nguyên khác dấu.
+ Từ đó xác định xem hai bạn nói đúng hay sai.
Ta có \(\left( { - 35} \right) + 53 = + \left( {53 - 35} \right) = 18 > 0\) nên bạn An nói sai.
Lại có \(676 + \left( { - 891} \right) = - \left( {891 - 676} \right) = - 215 < 0\) nên bạn Hòa nói sai.
Vậy cả An và Hòa đều tính sai.
Đáp án : B
- Nhiệt độ 10h = ( Nhiệt độ lúc 7h ) + \(6^\circ C\).
- Sử dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu.
Nhiệt độ ở Ôt-ta-oa lúc 10 giờ là:
\(\left( { - 4} \right) + 6 = 6 - 4 = 2\left( {^\circ C} \right)\)
Phép cộng các số nguyên có tính chất nào sau đây:
Giao hoán
Kết hợp
Cộng với số $0$
Tất cả các đáp án trên
Đáp án : D
Dựa vào tính chất của phép cộng các số nguyên: giao hoán, kết hợp, cộng với số $0,$ cộng với số đối.
Tính chất của phép cộng các số nguyên: giao hoán, kết hợp, cộng với số $0.$
Đáp án : B
Áp dụng tính chất:
- Giao hoán: \(a + b = b + a\);
- Kết hợp: \(\left( {a + b} \right) + c = a + \left( {b + c} \right);\)
- Cộng với số \(0\): \(a + 0 = 0 + a;\)
- Cộng với số đối: \(a + \left( { - a} \right) = \left( { - a} \right) + a = 0.\)
Tính chất kết hợp của phép cộng là:
\(\left( {a + b} \right) + c = a + \left( {b + c} \right);\)
\(a + b = b + a\)
\(a + \left( { - a} \right) = \left( { - a} \right) + a = 0.\)
Đáp án : A
Chọn đáp án minh họa tính chất kết hợp của phép cộng.
Tính chất kết hợp của phép cộng là: \(\left( {a + b} \right) + c = a + \left( {b + c} \right);\)
Trong chương trình Toán 6 Kết nối tri thức, Bài 15 tập trung vào việc giới thiệu và rèn luyện kỹ năng cộng hai số nguyên. Đây là một bước quan trọng trong việc xây dựng nền tảng vững chắc cho các kiến thức toán học phức tạp hơn ở các lớp trên. Việc nắm vững quy tắc cộng hai số nguyên, đặc biệt là khi có số âm, là điều cần thiết để giải quyết các bài toán một cách chính xác và hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn về phép cộng hai số nguyên, chúng ta cần nắm vững các quy tắc sau:
Các bài tập trắc nghiệm về phép cộng hai số nguyên thường xuất hiện dưới các dạng sau:
Để giải các bài tập trắc nghiệm về phép cộng hai số nguyên một cách nhanh chóng và chính xác, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:
Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức: (-12) + 8
Giải: (-12) + 8 = -4 (vì |-12| > |8| và -12 mang dấu âm)
Ví dụ 2: Chọn đáp án đúng cho biểu thức: 5 + (-7)
A. 12 B. -2 C. 2 D. -12
Đáp án: B. -2 (vì |7| > |5| và -7 mang dấu âm)
Để nắm vững kiến thức về phép cộng hai số nguyên, các em cần luyện tập thường xuyên. Montoan.com.vn cung cấp một kho bài tập trắc nghiệm phong phú và đa dạng, giúp các em rèn luyện kỹ năng và tự tin hơn trong các kỳ thi.
Bài 15: Phép cộng hai số nguyên là một bài học quan trọng trong chương trình Toán 6 Kết nối tri thức. Việc nắm vững quy tắc cộng hai số nguyên và luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em xây dựng nền tảng vững chắc cho các kiến thức toán học phức tạp hơn ở các lớp trên. Chúc các em học tốt và đạt kết quả cao!