Montoan.com.vn cung cấp bộ đề trắc nghiệm đa dạng, phong phú về các dạng toán tỉ số và tỉ số phần trăm dành cho học sinh lớp 6 chương trình Kết nối tri thức. Bài tập được thiết kế bám sát chương trình học, giúp các em ôn luyện và củng cố kiến thức một cách hiệu quả.
Với giao diện thân thiện, dễ sử dụng, các em có thể tự tin làm bài và kiểm tra kết quả ngay lập tức. Đây là công cụ hỗ trợ học tập tuyệt vời cho các em học sinh và phụ huynh.
Tỉ số và tỉ số phần trăm của số \(2700\,m\) và \(6\,km\) lần lượt là
\(\dfrac{9}{{20}};45\% \)
\(\dfrac{9}{{20}};4,5\% \)
\(450;45000\% \)
\(\dfrac{9}{{200}};4,5\% \)
Minh đọc quyển sách trong $4$ ngày. Ngày thứ nhất Minh đọc được \(\dfrac{2}{5}\) số trang sách. Ngày thứ hai Minh đọc được \(\dfrac{3}{5}\) số trang sách còn lại. Ngày thứ ba đọc được $80\% $ số trang sách còn lại sau ngày thứ hai và ngày thứ tư đọc $30$ trang cuối cùng. Hỏi cuốn sách đó có bao nhiêu trang?
\(375\) trang
\(625\) trang
\(500\) trang
\(650\) trang
Một lớp có chưa đến \(50\) học sinh. Cuối năm có \(30\% \) số học sinh xếp loại giỏi; \(\dfrac{3}{8}\) số học sinh xếp loại khá, còn lại là trung bình. Tính số học sinh trung bình.
\(15\) học sinh
\(13\) học sinh
\(20\) học sinh
\(9\) học sinh
Tỉ số của hai số $a$ và $b$ là $120\% .$ Hiệu của hai số đó là $16.$ Tìm tổng hai số đó.
\(96\)
\(167\)
\(150\)
\(176\)
Trong một khu vườn có trồng ba loại cây mít, hồng và táo. Số cây táo chiếm $30\% $ tổng số cây, số cây hồng chiếm $50\% $ tổng số cây, số cây mít là $40$ cây. Hỏi tổng số cây trong vườn là bao nhiêu?
\(20\) cây
\(200\) cây
\(100\) cây
\(240\) cây
Một cửa hàng bán một tấm vải trong 4 ngày. Ngày thứ nhất bán \(\dfrac{1}{6}\) tấm vải và 5m; ngày thứ hai bán 20% số còn lại và 10m; ngày thứ ba bán 25% số còn lại và 9m; ngày thứ tư bán \(\dfrac{1}{3}\) số vải còn lại. Cuối cùng, tấm vải còn lại \(13m.\) Tính chiều dài tấm vải ban đầu.
\(87m\)
\(78m\)
\(60\)
\(38\)
Lời giải và đáp án
Tỉ số và tỉ số phần trăm của số \(2700\,m\) và \(6\,km\) lần lượt là
\(\dfrac{9}{{20}};45\% \)
\(\dfrac{9}{{20}};4,5\% \)
\(450;45000\% \)
\(\dfrac{9}{{200}};4,5\% \)
Đáp án : A
Đưa các số về cùng một đơn vị rồi tính tỉ số và tỉ số phần trăm:
+ Thương trong phép chia số a cho số b (\(b \ne 0\)) gọi là tỉ số của \(a\) và \(b\)
+ Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số \(a\) và \(b\) , ta nhân \(a\) với \(100\) rồi chia cho \(b\) và viết kí hiệu $\% $ vào kết quả: \(\dfrac{{a.100}}{b}\% \)
Đổi \(6km = 6000m\)
+ Tỉ số của \(2700m\) và \(6000m\) là \(2700:6000 = \dfrac{9}{{20}}\)
+ Tỉ số phần trăm của \(2700m\) so với \(6000m\) là \(\dfrac{{2700.100}}{{6000}}\% = 45\% \)
Minh đọc quyển sách trong $4$ ngày. Ngày thứ nhất Minh đọc được \(\dfrac{2}{5}\) số trang sách. Ngày thứ hai Minh đọc được \(\dfrac{3}{5}\) số trang sách còn lại. Ngày thứ ba đọc được $80\% $ số trang sách còn lại sau ngày thứ hai và ngày thứ tư đọc $30$ trang cuối cùng. Hỏi cuốn sách đó có bao nhiêu trang?
\(375\) trang
\(625\) trang
\(500\) trang
\(650\) trang
Đáp án : B
- Tìm số phần trang sách còn lại sau ngày thứ nhất.
- Tìm số phần trang sách đọc được của ngày thứ hai.
- Tìm số phần trang sách còn lại sau ngày thứ hai.
- Tìm số phần trang cách đọc được ngày thứ ba.
- Tìm số phần trang sách ứng với \(30\) trang cuối.
- Tìm số trang sách của quyển sách và kết luận.
+ Áp dụng phương pháp giải bài toán ngược và dạng toán tìm $a$ biết \(\dfrac{m}{n}\) của $a$ là $b.$ Ta có: \(a = b:\dfrac{m}{n}\)
Số phần trang sách còn lại sau ngày thứ nhất là: \(1 - \dfrac{2}{5} = \dfrac{3}{5}\) (quyển sách)
Số phần trang sách đọc được của ngày thứ hai là: \(\dfrac{3}{5}.\dfrac{3}{5} = \dfrac{9}{{25}}\) (quyển sách)
Số phần trang sách còn lại sau ngày thứ hai là: \(1 - \dfrac{2}{5} - \dfrac{9}{{25}} = \dfrac{6}{{25}}\) (quyển sách)
Số phần trang sách đọc được ngày thứ ba là: \(\dfrac{6}{{25}}.80\% = \dfrac{{24}}{{125}}\) (quyển sách)
Số phần trang sách ứng với \(30\) trang cuối của ngày thứ tư là: \(1 - \dfrac{2}{5} - \dfrac{9}{{25}} - \dfrac{{24}}{{125}} = \dfrac{6}{{125}}\) (quyển sách)
Số trang sách của quyển sách là: \(30:\dfrac{6}{{125}} = 625\) (trang sách)
Vậy quyển sách có \(625\) trang
Một lớp có chưa đến \(50\) học sinh. Cuối năm có \(30\% \) số học sinh xếp loại giỏi; \(\dfrac{3}{8}\) số học sinh xếp loại khá, còn lại là trung bình. Tính số học sinh trung bình.
\(15\) học sinh
\(13\) học sinh
\(20\) học sinh
\(9\) học sinh
Đáp án : B
- Đổi \(30\% = \dfrac{3}{{10}}\)
- Tính số học sinh của lớp dựa theo điều kiện số học sinh phải là số tự nhiên.
- Tính số phần ứng với học sinh trung bình và tính số học sinh trung bình.
Đổi \(30\% = \dfrac{3}{{10}}\)
Do đó \(\dfrac{3}{{10}}\) số học sinh xếp loại giỏi; \(\dfrac{3}{8}\) số học sinh xếp loại khá.
Vì số học sinh phải là số tự nhiên nên phải chia hết cho \(10\) và \(8\)
\(BCNN\left( {10,8} \right) = 40\) nên số học sinh của lớp là \(40\)
Phân số chỉ số học sinh trung bình là: \(1 - \dfrac{3}{{10}} - \dfrac{3}{8} = \dfrac{{13}}{{40}}\) (số học sinh)
Số học sinh trung bình là: \(40.\dfrac{{13}}{{40}} = 13\) (học sinh)
Vậy lớp có \(13\) học sinh trung bình.
Tỉ số của hai số $a$ và $b$ là $120\% .$ Hiệu của hai số đó là $16.$ Tìm tổng hai số đó.
\(96\)
\(167\)
\(150\)
\(176\)
Đáp án : D
- Tìm phân số biểu thị tỉ số của hai số \(a,b\)
- Dùng phương pháp giải bài toán hiệu tỉ để tìm hai số, từ đó tính tổng hai số đó.
Đổi \(120\% = \dfrac{{120}}{{100}} = \dfrac{6}{5}\)
Hiệu số phần bằng nhau là: \(6 - 5 = 1\) (phần)
Số lớn là: \(16:1.6 = 96\)
Số bé là: \(16:1.5 = 80\)
Tổng hai số là: \(96 + 80 = 176\)
Trong một khu vườn có trồng ba loại cây mít, hồng và táo. Số cây táo chiếm $30\% $ tổng số cây, số cây hồng chiếm $50\% $ tổng số cây, số cây mít là $40$ cây. Hỏi tổng số cây trong vườn là bao nhiêu?
\(20\) cây
\(200\) cây
\(100\) cây
\(240\) cây
Đáp án : B
- Tìm số phần trăm của số cây mít trong vườn.
- Tính số cây trong vườn và kết luận, sử dụng công thức tìm một số biết giá trị một phân số của nó.
\(40\) cây mít ứng với: \(100\% - 30\% - 50\% = 20\% \) (tổng số cây)
Tổng số cây trong vườn là: \(40:20\% = 40:\dfrac{{20}}{{100}} = 200\) (cây)
Vậy có \(200\) cây trong vườn.
Một cửa hàng bán một tấm vải trong 4 ngày. Ngày thứ nhất bán \(\dfrac{1}{6}\) tấm vải và 5m; ngày thứ hai bán 20% số còn lại và 10m; ngày thứ ba bán 25% số còn lại và 9m; ngày thứ tư bán \(\dfrac{1}{3}\) số vải còn lại. Cuối cùng, tấm vải còn lại \(13m.\) Tính chiều dài tấm vải ban đầu.
\(87m\)
\(78m\)
\(60\)
\(38\)
Đáp án : B
Muốn tìm một số biết \(\dfrac{m}{n}\) của nó bằng \(a\), ta tính \(a:\dfrac{m}{n}\left( {m,n \in {N^*}} \right)\)
Giải bài toán bằng cách suy ngược từ cuối lên :
+ Tìm số mét vải của ngày thứ tư khi chưa bán (hay nói cách khác, là tìm số vải còn lại sau ngày thứ 3)
+ Tiếp theo, tìm số mét vải của ngày thứ ba khi chưa bán (hay số mét vải còn lại sau ngày thứ 2)
+ Rồi tìm số mét vải của ngày thứ nhất khi chưa bán (số mét vải lúc đầu).
Số mét vải của ngày thứ tư khi chưa bán là: \(13:\left( {1 - \dfrac{1}{3}} \right) = \dfrac{{39}}{2}\left( m \right)\)
Số mét vải của ngày thứ ba khi chưa bán là: \(\left( {\dfrac{{39}}{2} + 9} \right):\left( {1 - 25\% } \right) = 38\left( m \right)\)
Số mét vải của ngày thứ hai khi chưa bán là: \(\left( {38 + 10} \right):\left( {1 - 20\% } \right) = 60\left( m \right)\)
Số mét vải của ngày đầu tiên khi chưa bán là: \(\left( {60 + 5} \right):\left( {1 - \dfrac{1}{6}} \right) = 78\left( m \right)\)
Vậy lúc đầu tấm vải dài số mét là: \(78m\).
Chương trình Toán 6 Kết nối tri thức giới thiệu về tỉ số và tỉ số phần trăm như một nền tảng quan trọng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn. Việc nắm vững các khái niệm và kỹ năng liên quan đến tỉ số và tỉ số phần trăm không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng vào thực tế cuộc sống.
Đây là dạng toán cơ bản nhất, yêu cầu học sinh xác định hai đại lượng cần so sánh và chia đại lượng thứ nhất cho đại lượng thứ hai (hoặc ngược lại) để tìm tỉ số.
Ở dạng toán này, học sinh cần quy đổi các đại lượng về cùng một đơn vị trước khi thực hiện phép chia để tìm tỉ số.
Dạng toán này bao gồm các bài toán tìm tỉ số phần trăm của một số, tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của nó, và các bài toán ứng dụng thực tế liên quan đến tỉ số phần trăm.
Dạng toán này yêu cầu học sinh chia một số thành các phần tỉ lệ theo một tỉ lệ cho trước.
Để giải các bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm một cách hiệu quả, học sinh cần:
Ví dụ 1: Một lớp học có 30 học sinh, trong đó có 12 học sinh nữ. Tính tỉ số phần trăm của học sinh nữ so với tổng số học sinh của lớp.
Giải: Tỉ số phần trăm của học sinh nữ so với tổng số học sinh của lớp là: (12 / 30) * 100% = 40%
Ví dụ 2: Một cửa hàng bán được 200 sản phẩm trong một ngày, trong đó có 80 sản phẩm loại A. Tính tỉ số của số sản phẩm loại A so với tổng số sản phẩm bán được.
Giải: Tỉ số của số sản phẩm loại A so với tổng số sản phẩm bán được là: 80 / 200 = 0.4
Montoan.com.vn cung cấp một hệ thống trắc nghiệm phong phú và đa dạng về các dạng toán tỉ số và tỉ số phần trăm. Các bài trắc nghiệm được thiết kế với nhiều mức độ khó khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức một cách hiệu quả.
Trắc nghiệm Các dạng toán về tỉ số và tỉ số phần trăm Toán 6 Kết nối tri thức là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 6. Việc luyện tập thường xuyên và nắm vững các kiến thức liên quan sẽ giúp học sinh đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra và ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Montoan.com.vn hy vọng sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy của các em trên con đường chinh phục môn Toán.