1. Môn Toán
  2. Bài tập tự luyện: Các bài toán về phép chia hết phép chia có dư Toán nâng cao lớp 5

Bài tập tự luyện: Các bài toán về phép chia hết phép chia có dư Toán nâng cao lớp 5

Bài tập tự luyện: Các bài toán về phép chia hết phép chia có dư Toán nâng cao lớp 5

Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với chuyên mục luyện tập toán nâng cao tại montoan.com.vn!

Chuyên mục này tập trung vào các bài toán về phép chia hết và phép chia có dư, giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Với các bài tập được thiết kế đa dạng và có đáp án chi tiết, các em sẽ tự tin hơn trong việc chinh phục những bài toán khó.

Hãy viết thêm ba chữ số vào bên phải số 567 để được một số lẻ có sáu chữ số khác nhau, khi chia số đó cho 5 và 9 đều dư 1. Hãy viết thêm hai chữ số vào bên phải và một chữ số vào bên trái số 54 để được số lớn nhất có năm chữ số thỏa mãn tính chất: chia số đó cho 4 dư 3, cho 5 dư 4 và cho 9 dư 8.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1 :

Tìm a và b để $\overline {56a3b} $ chia hết cho 36.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Tìm a và b để số $\overline {a391b} $ chia hết cho 9 và chia cho 5 dư 1.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Cho số $\overline {5x1y} $. Hãy tìm x và y để được số có 4 chữ số khác nhau chia hết cho 2, 3 và chia cho 5 dư 4.

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Cho $A = \overline {x036y} $. Tìm x và y để A chia cho 2, 5 và 9 đều dư 1.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Hãy viết thêm ba chữ số vào bên phải số 567 để được một số lẻ có sáu chữ số khác nhau, khi chia số đó cho 5 và 9 đều dư 1.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Hãy viết thêm hai chữ số vào bên phải và một chữ số vào bên trái số 54 để được số lớn nhất có năm chữ số thỏa mãn tính chất: chia số đó cho 4 dư 3, cho 5 dư 4 và cho 9 dư 8.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Một cửa hàng hoa quả có 5 rổ đựng cam và chanh (trong mỗi rổ chỉ đựng một loại quả). Số quả trong mỗi rổ lần lượt là 104 ; 115 ; 132 ; 136 và 148 quả. Sau khi bán được 1 rổ cam, người bán hàng thấy rằng số chanh còn lại gấp 4 lần số cam. Hỏi lúc đầu cửa hàng có bao nhiêu quả mỗi loại?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Một cửa hàng thực phẩm có 7 rổ trứng gà và trứng vịt (mỗi rổ chỉ đựng một loại trứng). Số trứng trong mỗi rổ theo thứ tự lần lượt là: 45 ; 56 ; 60 ; 66 ; 75 ; 85 và 92 quả. Sau khi bán hết 6 rổ, chỉ còn lại 1 rổ trứng gà, người bán hàng thấy rằng trong số trứng đã bán, số trứng vịt gấp 3 lần số trứng gà. Hỏi lúc đầu cửa hàng có bao nhiêu quả trứng mỗi loại?

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Một tháng có 3 chủ nhật là ngày chẵn. Hỏi ngày 15 của tháng đó là thứ mấy?

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Một chuỗi các viên bi được sắp xếp theo quy luật sau: 5 viên xanh, 4 viên đen, 4 viên trắng, 5 viên xanh, 4 viên đen, 4 viên trắng,... Cứ tiếp tục như vậy. Hỏi màu của viên thứ 321 là màu gì? Màu của viên thứ 508 là màu gì?

Xem lời giải >>
Bài 11 :

(Amsterdam 2006 – 2007)

Trong một tháng có 3 ngày thứ 7 là ngày chẵn. Hỏi ngày 13 của tháng đó là thứ mấy?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

(Lương Thế Vinh 2009 – 2010).

Từ 1 giờ chủ nhật này đến 3 giờ chủ nhật tiếp theo có bao nhiêu giờ?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Ngày 1 tháng 6 năm 2011 là ngày thứ Sáu. Hỏi ngày 1/6 năm sau là ngày thứ mấy?

Xem lời giải >>
Bài 14 :

(Lương Thế Vinh 2013 – 2014)

Một người nói: “Tôi sinh sau năm 1976, nhưng trước năm 1984. Cứ 4 năm tôi mới có một lần sinh nhật”. Hỏi người đó sinh ngày nào, tháng nào, năm nào?

Xem lời giải >>
Bài 15 :

(Lương Thế Vinh 2018-2019)

Trong một tháng có 3 ngày chủ nhật trùng vào ngày chẵn. Hỏi ngày 25 tháng đó là ngày thứ mấy trong tuần?

Xem lời giải >>
Bài 16 :

(ASM 2019 – 2020)

Cho dãy số: 2 ; 22 ; 222 ; ….. Hỏi số thứ 21 của dãy chia 9 dư mấy?

Xem lời giải >>
Bài 17 :

(Cầu Giấy 2012 – 2013)

Có bao nhiêu số tự nhiên khác 0 và nhỏ hơn 1000 và không chia hết cho 5, không chia hết cho 7?

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Một số tự nhiên được viết bởi 2020 chữ số 7. Hỏi phải cộng thêm vào số đó ít nhất bao nhiêu đơn vị để được một số chia hết cho 21?

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Cho số 777...777 (2014 số 7). Hỏi cần thêm vào số trên ít nhất bao nhiêu đơn vị để được số chia hết cho 63?

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Cho số 222...222 (2015 chữ số 2). Hỏi cần thêm vào ít nhất bao nhiêu đơn vị để được số chia hết cho 55?

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Một người bán hàng có 5 hộp, mỗi hộp đựng cam hoặc táo. Số quả cam, hoặc táo trong các hộp lần lượt là: 40, 45, 50, 65, 71. Sau khi bán đi 1 hộp thì còn lại số cam gấp 3 lần số táo? Hỏi còn lại bao nhiêu quả táo?

Xem lời giải >>
Bài 22 :

(Amsterdam 2003 – 2004)

Một số được viết bởi 2003 chữ số 7. Hỏi phải cộng thêm vào số đó ít nhất bao nhiêu đơn vị để được một số chia hết cho 35?

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Dùng ba chữ số 3, 0 , 4, hãy viết các số tự nhiên có ba chữ số khác nhau và thoả mãn một trong hai điều kiện:

a) Các số đó chia hết cho 2;

b) Các số đó chia hết cho 5.

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Từ các chữ số 5, 0, 4, 2, viết các số tự nhiên có ba chữ số khác nhau sao cho mỗi số đó chia hết cho 3.

Xem lời giải >>
Bạn đang tiếp cận nội dung Bài tập tự luyện: Các bài toán về phép chia hết phép chia có dư Toán nâng cao lớp 5 thuộc chuyên mục giải sgk toán lớp 5 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Bài tập tự luyện: Các bài toán về phép chia hết phép chia có dư Toán nâng cao lớp 5

Phép chia hết và phép chia có dư là những kiến thức cơ bản nhưng vô cùng quan trọng trong chương trình Toán lớp 5. Việc nắm vững hai khái niệm này không chỉ giúp các em giải quyết các bài toán đơn giản mà còn là nền tảng để tiếp thu các kiến thức nâng cao hơn trong tương lai.

I. Khái niệm cơ bản

1. Phép chia hết:

Phép chia hết là phép chia mà thương là một số tự nhiên và số dư bằng 0. Ví dụ: 12 : 3 = 4 (chia hết)

2. Phép chia có dư:

Phép chia có dư là phép chia mà thương là một số tự nhiên và số dư khác 0, luôn nhỏ hơn số chia. Ví dụ: 13 : 3 = 4 (dư 1)

II. Các dạng bài tập thường gặp

  1. Dạng 1: Xác định một số có chia hết cho một số khác hay không.
  2. Để xác định một số có chia hết cho một số khác hay không, ta có thể sử dụng các dấu hiệu chia hết. Ví dụ:

    • Dấu hiệu chia hết cho 2: Chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8.
    • Dấu hiệu chia hết cho 3: Tổng các chữ số chia hết cho 3.
    • Dấu hiệu chia hết cho 5: Chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.
    • Dấu hiệu chia hết cho 9: Tổng các chữ số chia hết cho 9.
  3. Dạng 2: Tìm số chia, số bị chia, thương hoặc số dư.
  4. Sử dụng công thức: Số bị chia = Số chia x Thương + Số dư

  5. Dạng 3: Bài toán có tính ứng dụng thực tế.
  6. Các bài toán này thường yêu cầu các em vận dụng kiến thức về phép chia hết và phép chia có dư để giải quyết các tình huống thực tế.

III. Bài tập vận dụng

Bài 1: Số 1234 có chia hết cho 3 không? Vì sao?

Bài 2: Tìm số tự nhiên x sao cho x chia cho 5 dư 2 và x < 20.

Bài 3: Một người có 35 quả táo muốn chia đều cho 7 bạn. Mỗi bạn được bao nhiêu quả táo?

IV. Mẹo giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng các dấu hiệu chia hết để kiểm tra nhanh chóng.
  • Áp dụng công thức: Số bị chia = Số chia x Thương + Số dư.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

V. Luyện tập thêm

Để nâng cao kỹ năng giải toán về phép chia hết và phép chia có dư, các em có thể luyện tập thêm các bài tập khác trên montoan.com.vn. Chúng tôi cung cấp một kho bài tập đa dạng với nhiều mức độ khó khác nhau, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi học sinh.

Hy vọng với những kiến thức và bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc chinh phục các bài toán về phép chia hết và phép chia có dư Toán nâng cao lớp 5. Chúc các em học tập tốt!