1. Môn Toán
  2. Dạng 1: Các bài toán có một chuyển động tham gia - Toán nâng cao lớp 5

Dạng 1: Các bài toán có một chuyển động tham gia - Toán nâng cao lớp 5

Dạng 1: Các bài toán có một chuyển động tham gia - Toán nâng cao lớp 5

Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với chuyên đề toán nâng cao về các bài toán có một chuyển động tham gia. Đây là một dạng toán quan trọng, thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi học sinh giỏi và các bài kiểm tra đánh giá năng lực.

Chuyên đề này sẽ giúp các em nắm vững phương pháp giải các bài toán liên quan đến vận tốc, thời gian, quãng đường của một vật chuyển động. Các bài tập được trình bày một cách dễ hiểu, kèm theo lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa.

Một người đi xe máy từ A đến B mất 3 giờ. Lúc trở về do ngược gió mỗi giờ người ấy đi chậm hơn 10km so với lúc đi nên thời gian lúc về lâu hơn 1 giờ. Hằng ngày, Anh đi xe đạp từ nhà đến trường mất 20 phút. Sáng nay, do có việc bận, Anh xuất phát chậm mất 4 phút so với mọi ngày

Phương pháp giải

1. Các đại lượng thường gặp trong chuyển động đều:

- Quãng đường, kí hiệu là s

- Thời gian, kí hiệu là t

- Vận tốc, kí hiệu là v

2. Những công thức thường dùng trong tính toán:

- Công thức tính quãng đường:

s = v x t

- Công thức tính vận tốc:

v = s : t

- Công thức tính thời gian:

t = s : v

3. Chú ý:

- Với cùng một vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian.

- Trong cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc.

- Trên cùng một quãng đường thì vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian.

Ví dụ 1:Một người đi xe máy từ A đến B mất 3 giờ. Lúc trở về do ngược gió mỗi giờ người ấy đi chậm hơn 10km so với lúc đi nên thời gian lúc về lâu hơn 1 giờ. Tính quãng đường AB?

Giải

Thời gian người ấy đi về hết:

3 + 1 = 4 (giờ).

Trên cùng quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

$\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{4}{3}$

Ta có sơ đồ:

Dạng 1: Các bài toán có một chuyển động tham gia - Toán nâng cao lớp 5 1

Vận tốc lúc đi là:

10 : ( 4 – 3) x 4 = 40 (km/giờ)

Quãng đường AB là

40 x 3 = 120 (km).

Đáp số: 120 km.

Ví dụ 2:Một ô tô dự kiến đi từ A đến B với vận tốc 45km/giờ thì đến B lúc 12 giờ trưa. Nhưng do trời trở gió nên mỗi giờ xe chỉ đi được 35km/giờ và đến B chậm 40 phút so với dự kiến. Tính quãng đường từ A đến B.

Giải

Trên cùng một quãng đường, vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian nên ta có

$\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}}$ hay $\frac{{45}}{{35}} = \frac{9}{7} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}}$

Vì thực tế xe đến chậm hơn dự định 40 phút nên t2 – t1 = 40

Dạng 1: Các bài toán có một chuyển động tham gia - Toán nâng cao lớp 5 2

Thời gian thực tế ô tô đi hết quãng đường AB là

t2 = 40 : (9 – 7) x 9 = 180 (phút)

Đổi 180 phút = 3 giờ

Quãng đường AB dài là

35 x 3 = 105 (km)

Đáp số: 105 km

Ví dụ 3: Hằng ngày, Anh đi xe đạp từ nhà đến trường mất 20 phút. Sáng nay, do có việc bận, Anh xuất phát chậm mất 4 phút so với mọi ngày. Để đến trường đúng giờ, Anh tính mỗi phút phải đi nhanh hơn 50m so với mọi ngày. Hỏi quãng đường từ nhà Anh đến trường dài bao nhiêu ki-lô-mét?

Giải

Thời gian sáng nay Anh đi từ nhà đến trường là:

20 – 4 = 16 (phút)

Tỉ số giữa thời gian Anh đi hằng ngày và thời gian sáng nay Anh đi là

$20:16 = \frac{5}{4}$

Do thời gian và vận tốc Anh đi từ nhà đến trường là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên tỉ số giữa vận tốc hằng ngày và vận tốc sáng nay Anh đi bằng $\frac{4}{5}$.

Ta có sơ đồ:

Dạng 1: Các bài toán có một chuyển động tham gia - Toán nâng cao lớp 5 3

Vận tốc hằng ngày Anh đi đến trường là

50 : (5 – 4) x 4 = 200 (m/phút)

Quãng đường từ nhà Anh đến trường là

200 x 20 = 4000 (m) = 4 km

Đáp số: 4 km

BÀI TẬP ÁP DỤNG

Bài 1 :

Một người đi xe máy từ quê với vận tốc 40km/giờ, dự kiến tới Hà Nội lúc 8 giờ. Đi được nửa đường, người ấy phải dừng lại sửa xe mất nửa giờ. Sau đó người ấy phải đi với vận tốc 50 km/giờ để đến Hà Nội cho kịp giờ đã định. Tính quãng đường từ quê đến Hà Nội.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Một người đi xe máy từ A đến B gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Khi đi từ A đến B mất 3,5 giờ, khi trở về mất 4 giờ. Vận tốc khi lên dốc là 25km/giờ, vận tốc khi xuống dốc gấp đôi. Tính quãng đường AB?

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Hằng ngày Anh đi xe đạp từ nhà đến trường mất 20 phút. Sáng nay, do có việc bận, Anh xuất phát chậm mất 4 phút so với mỗi ngày. Để đến trường đúng giờ, Anh tính mỗi phút phải đi nhanh hơn 50m so với mọi ngày. Hỏi quãng đường từ nhà Anh đến trường dài bao nhiêu ki-lô-mét?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Một ô tô đi từ A đến B. Người lái xe thấy rằng nếu xe đi với vận tốc 45 km/h thì đến B muộn 10 phút. Còn nếu xe đi với vận tốc 55 km/h thì đến B sớm 6 phút. Tính quãng đường AB.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Một ô tô dự định chạy từ tỉnh A sang tỉnh B lúc 16h nhưng:

- Nếu chạy với vận tốc 60km/h thì ô tô đến B lúc 15h.

- Nếu chạy với vận tốc 40 km/h thì ô tô đến B lúc 17h.

Hỏi ô tô phải chạy với vận tốc bao nhiêu để đến B đúng 16h.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Một ô tô đi quãng đường dài 225 km. Lúc đầu xe đi với vận tốc 60 km/h. Sau đó vì đường xấu và dốc nên vận tốc giảm xuống chỉ còn 35 km/h. Và vì vậy xe đi quãng đường đó hết 5 giờ. Tính thời gian xe đi với vận tốc 60km/h.

Xem lời giải >>
Bạn đang tiếp cận nội dung Dạng 1: Các bài toán có một chuyển động tham gia - Toán nâng cao lớp 5 thuộc chuyên mục giải sách giáo khoa toán lớp 5 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Dạng 1: Các bài toán có một chuyển động tham gia - Toán nâng cao lớp 5

Dạng toán này tập trung vào việc giải quyết các bài toán liên quan đến một vật thể chuyển động với vận tốc nhất định trong một khoảng thời gian cụ thể, từ đó tính toán quãng đường đi được hoặc thời gian cần thiết để đi hết quãng đường đó. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp cận các bài toán phức tạp hơn về chuyển động sau này.

I. Tóm tắt lý thuyết cơ bản

Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần nắm vững các công thức cơ bản liên quan đến chuyển động:

  • Quãng đường (S) = Vận tốc (V) x Thời gian (T)
  • Vận tốc (V) = Quãng đường (S) / Thời gian (T)
  • Thời gian (T) = Quãng đường (S) / Vận tốc (V)

Trong đó:

  • S thường được tính bằng mét (m), kilômét (km).
  • V thường được tính bằng mét/giây (m/s), kilômét/giờ (km/h).
  • T thường được tính bằng giây (s), giờ (h).

II. Các dạng bài tập thường gặp

  1. Bài toán tìm quãng đường khi biết vận tốc và thời gian: Đây là dạng bài tập cơ bản nhất, yêu cầu học sinh áp dụng trực tiếp công thức S = V x T.
  2. Bài toán tìm vận tốc khi biết quãng đường và thời gian: Học sinh sử dụng công thức V = S / T để tìm vận tốc của vật.
  3. Bài toán tìm thời gian khi biết quãng đường và vận tốc: Học sinh sử dụng công thức T = S / V để tìm thời gian vật đi hết quãng đường.
  4. Bài toán chuyển đổi đơn vị: Đôi khi, bài toán yêu cầu học sinh chuyển đổi đơn vị đo (ví dụ: từ km/h sang m/s) trước khi áp dụng các công thức.
  5. Bài toán có yếu tố phức tạp hơn: Các bài toán này có thể kết hợp nhiều yếu tố, ví dụ như vật chuyển động với vận tốc thay đổi, hoặc có nhiều vật chuyển động cùng lúc.

III. Phương pháp giải bài tập

Để giải các bài toán về chuyển động một cách hiệu quả, học sinh cần:

  • Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Phân tích bài toán: Xác định mối quan hệ giữa các đại lượng (quãng đường, vận tốc, thời gian).
  • Chọn công thức phù hợp: Áp dụng công thức tương ứng với các đại lượng đã biết và cần tìm.
  • Thực hiện tính toán: Thực hiện các phép tính một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tính toán hợp lý và phù hợp với thực tế.

IV. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/h trong 2 giờ. Tính quãng đường AB.

Giải:

Quãng đường AB là: S = V x T = 60km/h x 2h = 120km

Ví dụ 2: Một người đi bộ từ C đến D với quãng đường 3km trong 30 phút. Tính vận tốc của người đó.

Giải:

Đổi 30 phút = 0.5 giờ

Vận tốc của người đó là: V = S / T = 3km / 0.5h = 6km/h

V. Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, các em hãy thử giải các bài tập sau:

  • Một tàu hỏa đi từ Hà Nội đến Vinh với vận tốc 80km/h trong 3 giờ. Tính quãng đường tàu hỏa đi được.
  • Một vận động viên chạy bộ chạy 100m trong 10 giây. Tính vận tốc của vận động viên đó.
  • Một chiếc xe máy đi từ A đến B với quãng đường 150km. Nếu xe đi với vận tốc 50km/h thì mất bao lâu?

VI. Lời khuyên

Để học tốt dạng toán này, các em cần luyện tập thường xuyên, nắm vững các công thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Hãy bắt đầu với những bài tập đơn giản, sau đó dần dần nâng cao độ khó. Chúc các em học tốt!