1. Môn Toán
  2. Dạng 1: Các bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối - Toán nâng cao lớp 5

Dạng 1: Các bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối - Toán nâng cao lớp 5

Dạng 1: Các bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối - Toán nâng cao lớp 5

Phương pháp tính ngược từ cuối là một kỹ năng quan trọng trong giải toán nâng cao lớp 5. Dạng toán này đòi hỏi học sinh phải suy luận logic và hiểu rõ mối quan hệ giữa các đại lượng để tìm ra đáp án.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các bài giảng chi tiết, bài tập đa dạng và phương pháp giải dễ hiểu giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán khó.

An, Bình, Chi sưu tầm được 108 con tem. Nếu An cho Bình 10 con tem, Bình cho Chi 8 con tem, Một người đi bán trứng. Lần thứ nhất bán được 1/4 tổng số trứng. Một người bán khoai cho 3 người: Người thứ nhất mua 1/4 số khoai và 10 kg.

Ví dụ 1: 

Một người đem bán gạo lần thứ nhất người đó bán được $\frac{1}{3}$số gạo mang đi. Lần thứ hai bán được $\frac{3}{5}$ số gạo còn lại. Cuối cùng bán nốt 24 kg là vừa hết. Hỏi:

a, Người đó mang đi bao nhiêu kg gạo.

b, Hỏi 2 lần đầu, mỗi lần người đó bán bao nhiêu kg gạo.

Giải

a) Số gạo bán lần cuối cùng là 24 kg ứng với:

$1 - \frac{3}{5} = \frac{2}{5}$ (số gạo còn lại sau lần bán thứ nhất)

Số gạo còn lại sau lần thứ nhất là

$24:\frac{2}{5} = 60$ (kg)

Số gạo 60 kg này ứng với:

$1 - \frac{1}{3} = \frac{2}{3}$ (số gạo ban đầu)

Số gạo ban đầu là

$60:\frac{2}{3} = 90$ (kg)

b) Lần đầu người đó bán được số kg gạo là

$\frac{1}{3} \times 90 = 30$ (kg)

Lần thứ hai người đó bán được số kg gạo là

$\frac{3}{5} \times (90 - 30) = 36$ (kg)

Đáp số: a) 90 kg

b) Lần thứ nhất: 30 kg, lần thứ hai 36 kg

Ví dụ 2: An, Bình, Chi sưu tầm được 108 con tem. Nếu An cho Bình 10 con tem, Bình cho Chi 8 con tem, Chi lại cho An 6 con tem thì lúc đó số tem của 3 bạn bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu con tem.

Giải

Sau khi cho nhau, mỗi bạn có:

108 : 3 = 36 (con tem)

Số tem lúc đầu của An là

36 + 10 – 6 = 40 (con tem)

Số tem lúc đầu của Bình là

36 – 10 + 8 = 34 (con tem)

Số tem lúc đầu của Chi là

36 – 8 + 6 = 34 (con tem)

Đáp số: An: 40 con tem

Bình: 34 con tem

Chi: 34 con tem

BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1 :

Một người đi bán trứng. Lần thứ nhất bán được $\frac{1}{4}$tổng số trứng. Lần thứ hai bán được $\frac{2}{5}$số trứng còn lại. Lần thứ ba bán $\frac{4}{7}$ số trứng còn lại. Cuối cùng còn 27 quả. Hỏi số trứng người đó mang đi bán là bao nhiêu quả?

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Một người bán cam, lần thứ nhất người đó bán $\frac{1}{2}$ số cam và 1 quả. Lần thứ hai người đó bán $\frac{1}{2}$ số cam còn lại và 1 quả. Lần thứ ba người đó bán $\frac{1}{2}$ số cam còn lại và 1 quả. Cuối cùng còn lại 10 quả. Hỏi số cam lúc đầu có bao nhiêu quả.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Một người bán khoai cho 3 người: Người thứ nhất mua $\frac{1}{4}$ số khoai và 10 kg. Người thứ hai mua $\frac{5}{{11}}$ số khoai còn lại và 10 kg. Người thứ ba mua 50 kg thì vừa hết. Hỏi số lượng khoai đã bán là bao nhiêu ki-lô-gam?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Mẹ cho hai anh em một số tiền để mua vở. Nếu anh cho em một số tiền đúng bằng số tiền của em được mẹ cho. Rồi em lại cho anh số tiền đúng bằng số tiền còn lại của anh thì lúc đó anh có 30000 đồng và em có 35000 đồng. Hỏi mẹ cho mỗi người bao nhiêu tiền.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Kiên, Hòa, Bình có tất cả 24 quyển vở. Nếu Kiên cho Hòa một số vở bằng số vở Hòa hiện có rồi Hòa lại cho Bình số vở bằng số vở Bình hiện có. Sau đó Bình lại cho Kiên số vở bằng số vở Kiên hiện có thì lúc đó 3 bạn có số vở bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu quyển vở?

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Có 3 bình đựng nước nhưng chưa đầy. Lần thứ nhất người ta đổ nước từ bình 1 sang hai bình kia một số nước bằng số nước hiện có của mỗi bình. Lần thứ hai người ta đổ từ bình 2 sang hai bình kia một số nước bằng số nước hiện có của mỗi bình. Lần thứ ba người ta đổ từ bình 3 sang hai bình kia một số nước bằng số nước hiện có của mỗi bình. Cuối cùng mỗi bình đều có 24 lít nước. Hỏi lúc đầu mỗi bình chưa bao nhiêu lít nước.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Có hai can đựng dầu hoả. Chuyển từ can thứ nhất sang can thứ hai số dầu bằng 4 lần số dầu có trong can thứ hai, rồi lại chuyển từ can thứ hai về can thứ nhất số dầu bằng số dầu còn lại trong can thứ nhất thì mỗi can đều chứa 20 lít dầu. Hỏi lúc đầu mỗi can chứa bao nhiêu lít dầu?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Một học sinh đọc 1 quyển truyện trong 3 ngày. Ngày đầu em đọc được $\frac{1}{5}$ số trang và 16 trang. Ngày thứ hai đọc được $\frac{3}{{10}}$ số trang còn lại và 20 trang. Ngày thứ ba em đọc được $\frac{3}{4}$ số trang còn lại và 30 trang cuối cùng. Hỏi quyển truyện đó có bao nhiêu trang.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Mẹ Ngọc đi chợ bán trứng. Lần thứ nhất bán một nửa số trứng cộng thêm 1 quả, lần thứ hai bán một nửa số trứng còn lại cộng thêm 2 quả. Lần thứ ba bán một nửa số trứng còn lại sau hai lần bán cộng thêm 3 quả thì vừa hết số trứng. Hỏi mẹ Ngọc đã bán tất cả bao nhiêu quả trứng.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Một người đem một đàn vịt đi bán. Lần thứ nhất bán kém 3 con thì đủ $\frac{1}{4}$ đàn vịt. Lần thứ hai bán $\frac{1}{3}$ số vịt còn lại và 5 con. Lần thứ ba bán kém 4 con thì đủ $\frac{7}{9}$số vịt còn lại sau hai lần bán. Sau ba lần bán người đó còn lại 10 con. Hỏi đàn vịt có bao nhiêu con?

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Lớp 5A tham gia học may. Ngày thứ nhất có $\frac{1}{6}$số học sinh của lớp và 2 em tham gia. Ngày thứ hai có $\frac{1}{4}$số còn lại và 1 em tham gia. Ngày thứ ba có $\frac{2}{5}$số còn lại sau 2 ngày và 3 em tham gia. Ngày thứ tư có $\frac{1}{3}$số còn lại và 1 em tham gia. Cuối cùng còn lại 5 em chưa tham gia. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Một người bán dưa. Lần thứ nhất bán $\frac{1}{2}$số dưa cộng $\frac{1}{2}$quả. Lần thứ hai bán $\frac{1}{2}$ số dưa còn lại cộng $\frac{1}{2}$quả. Lần thứ ba, lần thứ tư, lần thứ năm đều bán như vậy, bán đến lần thứ sáu thì hết số dưa. Hỏi người đó bán tất cả bao nhiêu quả dưa?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

An, Bình, Chi, Dũng mỗi người có một số nhãn vở khác nhau. An cho 3 bạn mỗi bạn một số nhãn vở bằng số nhãn vở mỗi bạn hiện có. Sau đó Bình lại cho 3 bạn mỗi bạn một số nhãn vở bằng số nhãn vở mỗi bạn hiện có rồi sau đó Chi, Dũng cũng như vậy. Cuối cùng mỗi bạn có 16 nhãn vở. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu nhãn vở.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Có 3 thùng gạo, lấy $\frac{1}{3}$ số gạo ở thùng A đổ vào thùng B, rồi đổ $\frac{1}{4}$ số gạo hiện có ở thùng B vào thùng C. Sau đó, đổ $\frac{1}{{10}}$ số gạo có tất cả ở thùng C vào thùng A thì lúc ấy số gạo ở mỗi thùng đều bằng 18 kg. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

Xem lời giải >>
Bài 15 :

(AMS 2012 – 2013). Cho 3 số có tổng là 2052. Biết số thứ nhất bằng $\frac{3}{4}$ số thứ hai, số thứ hai bằng $\frac{1}{3}$ số thứ ba. Tìm mỗi số.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

(LTV 2014 – 2015). Bạn Liên đọc một cuốn sách trong 3 ngày. Ngày thứ nhất bạn đọc được $\frac{2}{5}$ số trang. Ngày thứ hai bạn đọc được $\frac{2}{3}$số trang sách còn lại. Ngày thứ ba bạn đọc 60 trang thì đọc xong cuốn sách. Hỏi cuốn sách bạn Liên đọc có bao nhiêu trang?

Xem lời giải >>
Bài 17 :

(ASM 2010 – 2011). Bốn người góp tiền mua 1 chiếc ti vi. Người thứ nhất góp số tiền bằng $\frac{1}{2}$ số tiền của ba người kia. Người thứ hai góp $\frac{1}{3}$ số tiền của ba người còn lại. Người thứ ba góp $\frac{1}{4}$ số tiền của ba người kia. Hỏi chiếc ti vi đó giá bao nhiêu tiền biết rằng người thứ tư đã góp 2 600 000 đồng.

Xem lời giải >>
Bài 18 :

(NTT 2018 – 2019). Trong số học sinh tham gia dự án chăm sóc hoa, cây cảnh ở khuôn viên trường Nguyễn Tất Thành, số học sinh lớp 9 chiếm $\frac{2}{5}$, số học sinh lớp 8 chiếm $\frac{1}{3}$, còn lại là số học sinh lớp 7 và lớp 6. Biết rằng tổng số học sinh lớp 6, 7, 8 tham gia là 126, số học sinh lớp 6 tham gia bằng $\frac{3}{4}$ số học sinh lớp 7. Hãy tìm số học sinh lớp 6 đã tham gia dự án.

Xem lời giải >>
Bạn đang tiếp cận nội dung Dạng 1: Các bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối - Toán nâng cao lớp 5 thuộc chuyên mục vở bài tập toán lớp 5 trên nền tảng toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Dạng 1: Các bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối - Toán nâng cao lớp 5

Phương pháp tính ngược từ cuối là một trong những phương pháp giải toán quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi toán nâng cao lớp 5. Phương pháp này đặc biệt hữu ích khi đề bài cho biết kết quả cuối cùng và yêu cầu tìm các giá trị ban đầu hoặc các bước thực hiện để đạt được kết quả đó.

I. Khái niệm về phương pháp tính ngược từ cuối

Phương pháp tính ngược từ cuối (hay còn gọi là phương pháp làm ngược) là một kỹ thuật giải toán trong đó ta bắt đầu từ kết quả cuối cùng của bài toán và thực hiện các phép toán ngược lại (phép trừ, phép chia) để tìm ra các giá trị ban đầu hoặc các bước thực hiện trước đó.

II. Các dạng bài toán thường gặp

  1. Dạng 1: Bài toán tìm số bị trừ, số chia.
  2. Đây là dạng bài toán cơ bản nhất của phương pháp tính ngược. Học sinh cần xác định các phép toán đã thực hiện để đạt được kết quả cuối cùng và thực hiện các phép toán ngược lại để tìm ra số bị trừ hoặc số chia.

    Ví dụ: Một số chia cho 5 được 12. Hỏi số đó là bao nhiêu?

    Giải: Số đó là 5 x 12 = 60

  3. Dạng 2: Bài toán về các phép toán liên tiếp.
  4. Trong dạng bài toán này, kết quả cuối cùng được tạo ra từ một chuỗi các phép toán liên tiếp. Học sinh cần phân tích kỹ đề bài để xác định đúng thứ tự các phép toán và thực hiện các phép toán ngược lại theo thứ tự ngược lại.

    Ví dụ: Một số nhân với 3, sau đó cộng thêm 5, kết quả là 20. Hỏi số đó là bao nhiêu?

    Giải:

    • Bước 1: Trừ 5 khỏi kết quả cuối cùng: 20 - 5 = 15
    • Bước 2: Chia kết quả cho 3: 15 / 3 = 5

    Vậy số đó là 5.

  5. Dạng 3: Bài toán có nhiều đại lượng liên quan.
  6. Dạng bài toán này phức tạp hơn, đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ mối quan hệ giữa các đại lượng và sử dụng phương pháp tính ngược một cách linh hoạt.

    Ví dụ: Lan có một số kẹo. Lan cho Bình 1/3 số kẹo của mình, sau đó cho Cúc 1/2 số kẹo còn lại. Cuối cùng, Lan còn lại 5 cái kẹo. Hỏi ban đầu Lan có bao nhiêu cái kẹo?

    Giải:

    • Bước 1: Số kẹo còn lại sau khi cho Cúc là: 5 x 2 = 10 (cái)
    • Bước 2: Số kẹo ban đầu của Lan là: 10 x 3 = 30 (cái)

    Vậy ban đầu Lan có 30 cái kẹo.

III. Mẹo giải bài toán tính ngược từ cuối

  • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Xác định các phép toán: Xác định các phép toán đã được thực hiện để đạt được kết quả cuối cùng.
  • Thực hiện các phép toán ngược lại: Thực hiện các phép toán ngược lại theo thứ tự ngược lại.
  • Kiểm tra lại kết quả: Thay kết quả tìm được vào bài toán ban đầu để kiểm tra tính đúng đắn.

IV. Bài tập luyện tập

Để nắm vững phương pháp tính ngược từ cuối, học sinh cần luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau. Dưới đây là một số bài tập luyện tập:

  1. Một số trừ đi 8 được 15. Hỏi số đó là bao nhiêu?
  2. Một số nhân với 4, sau đó trừ đi 7, kết quả là 13. Hỏi số đó là bao nhiêu?
  3. Một số chia cho 6 được 9. Hỏi số đó là bao nhiêu?

V. Kết luận

Phương pháp tính ngược từ cuối là một công cụ hữu ích trong giải toán nâng cao lớp 5. Bằng cách nắm vững khái niệm, các dạng bài toán thường gặp và các mẹo giải, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán khó và đạt kết quả tốt trong học tập.