montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 13 - Kết nối tri thức, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực bản thân trước kỳ thi quan trọng. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với trình độ học sinh lớp 6.
Đề thi này không chỉ giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Cách viết nào sau đây không phải phân số?
Số đối của phân số \(\frac{{ - 15}}{{16}}\) là
Số nguyên \(x\) thỏa mãn điều kiện \(\frac{x}{3} = \frac{6}{{ - 9}}\) là
Tỉ số phần trăm của 16 và 20 là
Nam mua một quyển sách có giá bìa là 50000 đồng. Khi trả tiền được cửa hàng giảm giá \(10\% \). Hỏi Nam mua quyển sách đó hết bao nhiêu tiền?
Làm tròn số 131,2956 đến hàng phần trăm được kết quả là
Biết \(\frac{3}{5}\) của một số bằng (-30), số đó là
Dữ liệu nào sau đây là số liệu?
Khi gieo một đồng xu 15 lần. Nam thấy có 9 lần xuất hiện mặt ngửa. Xác suất thực nghiệm của sự kiện xuất hiện mặt sấp là
Hai tia đối nhau trong hình vẽ dưới đây là
Trên đường thẳng a lấy 10 điểm phân biệt. Số đoạn thẳng trong hình vẽ là:
Lúc 10 giờ, góc tạo bởi kim giờ và kim phút là:
1) Thực hiện phép tính:
a) \(\frac{1}{4} + \frac{3}{4} \cdot \left( {\frac{2}{3} - 0,5} \right)\)
b) \(1\frac{3}{{25}} - \frac{{17}}{{19}} - \frac{3}{{25}} + \frac{{2022}}{{2023}} - \frac{2}{{19}}\)
2) Tìm \(x\) biết:
a) \(\frac{2}{3}x - \frac{1}{2} = \frac{1}{{10}}\)
b) \(5,16 - 2x = (5,7 + 2,3) \cdot ( - 0,3)\)
Lớp 6A có 40 học sinh, học lực cuối học kì II được xếp thành ba loại tốt, khá và đạt. Số học sinh xếp loại tốt chiếm \(\frac{2}{5}\) số học sinh cả lớp, số học sinh xếp loại khá bằng \(\frac{5}{8}\) số học sinh còn lại.
a) Tính số học sinh mỗi loại của lớp?
b) Hỏi số học sinh xếp loại đạt chiếm bao nhiêu phần trăm của lớp?
Bạn Linh gieo một con xúc sắc 100 lần và ghi lại số chấm xuất hiện ở mỗi lần gieo được kết quả như sau:
a) Hỏi mặt mấy chấm xuất hiện nhiều nhất;
b) Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện số chấm xuất hiện là số chẵn.
Cho hai tia \({\rm{Ox}},{\rm{Oy}}\) đối nhau. Trên tia \({\rm{Ox}}\) lấy điểm \({\rm{A}}\) sao cho \({\rm{OA}} = 4\;{\rm{cm}}\). Trên tia \({\rm{Oy}}\) lấy điểm \({\rm{B}}\) sao cho \({\rm{OB}} = 2\;{\rm{cm}}\). Gọi \({\rm{C}}\) là trung điểm của đoạn thẳng \({\rm{OA}}\).
a) Tính độ dài đoạn thẳng \({\rm{AB}}\).
b) Điểm \({\rm{O}}\) có là trung điểm của đoạn thẳng \({\rm{BC}}\) không? Vì sao?
c) Vẽ tia \({\rm{Oz}}\) khác các tia \({\rm{Ox}},{\rm{Oy}}\). Viết tên các góc có trong hình vẽ.
So sánh S với 2, biết \(S = \frac{1}{2} + \frac{2}{{{2^2}}} + \frac{3}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\).
Cách viết nào sau đây không phải phân số?
Đáp án : C
Phân số có dạng \(\frac{a}{b}\) với \(a,b \in \mathbb{Z},b \ne 0\).
\(\frac{{2,5}}{3}\) không phải là phân số vì \(2,5 \notin \mathbb{Z}\).
Đáp án C.
Số đối của phân số \(\frac{{ - 15}}{{16}}\) là
Đáp án : B
Hai phân số được gọi là đối nhau nếu tổng của chúng bằng 0.
Vì \(\frac{{ - 15}}{{16}} + \frac{{15}}{{16}} = 0\) nên \(\frac{{15}}{{16}}\) là số đối của phân số \(\frac{{ - 15}}{{16}}\).
Đáp án B.
Số nguyên \(x\) thỏa mãn điều kiện \(\frac{x}{3} = \frac{6}{{ - 9}}\) là
Đáp án : B
Hai phân số \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\left( {b,d \ne 0} \right)\) nếu \(a.d = c.b\)
\(\begin{array}{l}\frac{x}{3} = \frac{6}{{ - 9}}\\x.\left( { - 9} \right) = 6.3\\ - 9x = 18\\x = - 2\end{array}\)
Đáp án B.
Tỉ số phần trăm của 16 và 20 là
Đáp án : D
Tỉ số phần trăm của a và b là \(\frac{a}{b}.100\% \).
Tỉ số phần trăm của 16 và 20 là \(\frac{{16}}{{20}}.100\% = 0,8.100\% = 80\% \).
Đáp án D.
Nam mua một quyển sách có giá bìa là 50000 đồng. Khi trả tiền được cửa hàng giảm giá \(10\% \). Hỏi Nam mua quyển sách đó hết bao nhiêu tiền?
Đáp án : D
m% của a là \(m\% .a\).
Vì cửa hàng giảm giá 10% nên số tiền Nam trả ứng với:
100% - 10% = 90%.
Vậy Nam mua quyển sách đó hết:
\(90\% .50000 = 45000\) (đồng)
Đáp án D.
Làm tròn số 131,2956 đến hàng phần trăm được kết quả là
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức làm tròn số.
Số 131,2956 làm tròn đến hàng phần trăm ta được 131,30.
Đáp án A.
Biết \(\frac{3}{5}\) của một số bằng (-30), số đó là
Đáp án : C
Biết \(\frac{m}{n}\) của a là b, ta tính được \(a = b:\frac{m}{n}\)
Số cần tìm là: \( - 30:\frac{3}{5} = - 50\).
Đáp án C.
Dữ liệu nào sau đây là số liệu?
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về phân loại dữ liệu
Dữ liệu “Bảng điểm tổng kết môn Toán cuối năm học” là số liệu
Đáp án C.
Khi gieo một đồng xu 15 lần. Nam thấy có 9 lần xuất hiện mặt ngửa. Xác suất thực nghiệm của sự kiện xuất hiện mặt sấp là
Đáp án : A
Xác suất thực nghiệm của sự kiện bẳng tỉ số giữa số lần xảy ra sự kiện với tổng số lần thực hiện.
Số lần xuất hiện mặt sấp là: 15 – 9 = 6 (lần)
Xác suất thực nghiệm của sự kiện xuất hiện mặt sấp là \(\frac{6}{{15}} = \frac{2}{5}\)
Đáp án A.
Hai tia đối nhau trong hình vẽ dưới đây là
Đáp án : B
Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi.
Hai tia đối nhau phải là hai tia có chung gốc nên đáp án A, C, D sai.
Chỉ có Bx và By đúng.
Đáp án B.
Trên đường thẳng a lấy 10 điểm phân biệt. Số đoạn thẳng trong hình vẽ là:
Đáp án : C
Đếm số đoạn thẳng
Số đoạn thẳng là 45.
Đáp án C.
Lúc 10 giờ, góc tạo bởi kim giờ và kim phút là:
Đáp án : A
Vẽ hình mô tả để xác định
Lúc 10 giờ, góc tạo bởi kim giờ và kim phút là: góc nhọn.
Đáp án A.
1) Thực hiện phép tính:
a) \(\frac{1}{4} + \frac{3}{4} \cdot \left( {\frac{2}{3} - 0,5} \right)\)
b) \(1\frac{3}{{25}} - \frac{{17}}{{19}} - \frac{3}{{25}} + \frac{{2022}}{{2023}} - \frac{2}{{19}}\)
2) Tìm \(x\) biết:
a) \(\frac{2}{3}x - \frac{1}{2} = \frac{1}{{10}}\)
b) \(5,16 - 2x = (5,7 + 2,3) \cdot ( - 0,3)\)
Áp dụng quy tắc cộng, trừ, nhân, chia.
1)
a) \(\frac{1}{4} + \frac{3}{4} \cdot \left( {\frac{2}{3} - 0,5} \right)\)\( = \frac{1}{4} + \frac{3}{4} \cdot \left( {\frac{2}{3} - \frac{1}{2}} \right)\)\( = \frac{1}{4} + \frac{3}{4} \cdot \frac{1}{6}\)\( = \frac{1}{4} + \frac{1}{8}\)\( = \frac{3}{8}\)
b) \(1\frac{3}{{25}} - \frac{{17}}{{19}} - \frac{3}{{25}} + \frac{{2022}}{{2023}} - \frac{2}{{19}}\)\( = \left( {1\frac{3}{{25}} - \frac{3}{{25}}} \right) + \left( {\frac{{ - 17}}{{19}} + \frac{{ - 2}}{{19}}} \right) + \frac{{2022}}{{2023}}\) \( = 1 + ( - 1) + \frac{{2022}}{{2023}}\) \( = \frac{{2022}}{{2023}}.\)
2)
a) \(\frac{2}{3}x - \frac{1}{2} = \frac{1}{{10}}\)
\(\frac{2}{3}x = \frac{1}{{10}} + \frac{1}{2}\)
\(\frac{2}{3}x = \frac{3}{5}\)
\(x = \frac{3}{5}:\frac{2}{3}\)
\(x = \frac{3}{5}.\frac{3}{2}\)
\(x = \frac{9}{{10}}\)
Vậy \(x = \frac{9}{{10}}\).
b) \(5,16 - 2x = (5,7 + 2,3) \cdot ( - 0,3)\)
\(5,16 - 2x = - 2,4\)
\(2x = 5,16 - ( - 2,4)\)
\(2x = 7,56\)
\(x = 7,56:2\)
\(x = 3,78\)
Vậy \(x = 3,78\)
Lớp 6A có 40 học sinh, học lực cuối học kì II được xếp thành ba loại tốt, khá và đạt. Số học sinh xếp loại tốt chiếm \(\frac{2}{5}\) số học sinh cả lớp, số học sinh xếp loại khá bằng \(\frac{5}{8}\) số học sinh còn lại.
a) Tính số học sinh mỗi loại của lớp?
b) Hỏi số học sinh xếp loại đạt chiếm bao nhiêu phần trăm của lớp?
a) Tính \(\frac{m}{n}\) của a bằng \(\frac{m}{n}.a\).
b) Số phần trăm của a với b là \(\frac{{a.100}}{b}\% \)
a) Số học sinh xếp loại tốt là: \(40 \cdot \frac{2}{5} = 16\) ( học sinh)
Số học sinh xếp loại khá là: \((40 - 16) \cdot \frac{5}{8} = 15\) (học sinh)
Số học sinh xếp loại đạt là: \(40 - 16 - 15 = 9\) (học sinh)
b) Số học sinh xếp loại đạt chiếm số phần trảm của lớp là: \(\frac{{9.100}}{{40}}\% = 22,5\% \)
Bạn Linh gieo một con xúc sắc 100 lần và ghi lại số chấm xuất hiện ở mỗi lần gieo được kết quả như sau:
a) Hỏi mặt mấy chấm xuất hiện nhiều nhất;
b) Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện số chấm xuất hiện là số chẵn.
a) Quan sát bảng số liệu để trả lời.
b) Xác suất thực nghiệm của một sự kiện bằng tỉ số số lần xảy ra sự kiện với tổng số lần thực hiện.
a) Quan sát bảng số liệu ta thấy mặt 4 chấm xuất hiện nhiều nhất.
b) Xác suất của sự kiện "xuất hiện số chấm là số chẵn" là:
\(\frac{{20 + 22 + 15}}{{100}} = \frac{{57}}{{100}} = 57\% \)
Cho hai tia \({\rm{Ox}},{\rm{Oy}}\) đối nhau. Trên tia \({\rm{Ox}}\) lấy điểm \({\rm{A}}\) sao cho \({\rm{OA}} = 4\;{\rm{cm}}\). Trên tia \({\rm{Oy}}\) lấy điểm \({\rm{B}}\) sao cho \({\rm{OB}} = 2\;{\rm{cm}}\). Gọi \({\rm{C}}\) là trung điểm của đoạn thẳng \({\rm{OA}}\).
a) Tính độ dài đoạn thẳng \({\rm{AB}}\).
b) Điểm \({\rm{O}}\) có là trung điểm của đoạn thẳng \({\rm{BC}}\) không? Vì sao?
c) Vẽ tia \({\rm{Oz}}\) khác các tia \({\rm{Ox}},{\rm{Oy}}\). Viết tên các góc có trong hình vẽ.
Vẽ hình theo hướng dẫn.
a) Xác định độ dài đoạn thẳng AB qua OA và OB.
b) Chứng minh OB = OC và O nằm giữa B và C nên O là trung điểm của BC.
c) Vẽ tia Oz và kể tên các góc trong hình.
Vẽ hình
a) Theo hình vẽ: \(AB = OA + OB = 4 + 2 = 6\;{\rm{cm}}\)
Vậy \(AB = 6\;{\rm{cm}}\)
b) Vì C là trung điểm của đoạn thẳng \({\rm{OA}}\) nên \(OC = \frac{{OA}}{2} = \frac{4}{2} = 2\;{\rm{cm}}\)
Suy ra \({\rm{OB}} = {\rm{OC}}\)
Lại có \({\rm{O}}\) nằm giữa \({\rm{B}}\) và \({\rm{C}}\)
Do đó O là trung điểm của đoạn thẳng \({\rm{BC}}\)
Vậy \({\rm{O}}\) là trung điểm của đoạn thẳng \({\rm{BC}}\).
c)
Các góc có trong hình vẽ là:
\(\widehat {{\rm{xOz}}};\widehat {{\rm{yOz}}};\widehat {{\rm{xOy}}},\widehat {xAy},\widehat {xCy},\widehat {xBy}\)
So sánh S với 2, biết \(S = \frac{1}{2} + \frac{2}{{{2^2}}} + \frac{3}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\).
Nhân hai vế của S với 2 để rút gọn S.
\(S = \frac{1}{2} + \frac{2}{{{2^2}}} + \frac{3}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\)
\(2S = 1 + \frac{2}{2} + \frac{3}{{{2^2}}} + \frac{4}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{{2023}}{{{2^{2022}}}}\)
\(2S - S = \left(1 + \frac{2}{2} + \frac{3}{{{2^2}}} + \frac{4}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{{2023}}{{{2^{2022}}}}\right) - \left(\frac{1}{2} + \frac{2}{{{2^2}}} + \frac{3}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\right)\)
\(2S - S = 1 + \left(\frac{2}{2} - \frac{1}{2}\right) + \left(\frac{3}{{{2^2}}} - \frac{2}{{{2^2}}}\right) + \left(\frac{4}{{{2^3}}} - \frac{3}{{{2^3}}}\right) + \ldots + \left(\frac{{2023}}{{{2^{2022}}}} - \frac{{2022}}{{{2^{2022}}}}\right) - \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\)
\(2S - S = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + \frac{1}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{1}{{{2^{2022}}}} - \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\)
\(S = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + \frac{1}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{1}{{{2^{2022}}}} - \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\)
\(2S = 2 + 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + \frac{1}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{1}{{{2^{2021}}}} - \frac{{2023}}{{{2^{2022}}}}\)
\(2S - S = \left(2 + 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + \frac{1}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{1}{{{2^{2021}}}} - \frac{{2023}}{{{2^{2022}}}}\right) - \left(1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{{{2^2}}} + \frac{1}{{{2^3}}} + \ldots + \frac{1}{{{2^{2022}}}} - \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\right)\)
\(2S - S = 2 + \left(1 - 1\right) + \left(\frac{1}{2} - \frac{1}{2}\right) + \left(\frac{1}{{{2^2}}} - \frac{1}{{{2^2}}}\right) + \ldots + \left(- \frac{{2023}}{{{2^{2022}}}} -\frac{1}{{{2^{2022}}}}\right) - \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\)
\(2S - S = 2 - \frac{{2024}}{{{2^{2022}}}} + \frac{{2023}}{{{2^{2023}}}}\)
\(S = 2 - \frac{{4048 - 2023}}{{{2^{2023}}}}\)
Vậy \(S < 2\).
Kỳ thi học kì 2 Toán 6 là một bước quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết. Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 13 - Kết nối tri thức mà montoan.com.vn cung cấp là một tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các em tự tin bước vào phòng thi.
Đề thi này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính đã được học trong học kì 2 chương trình Toán 6 Kết nối tri thức. Cụ thể:
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức A = 12 + (-5) - 8 + 3.
Hướng dẫn giải: A = 12 - 5 - 8 + 3 = 7 - 8 + 3 = -1 + 3 = 2.
Ví dụ: Giải phương trình x + 5 = 12.
Hướng dẫn giải: x = 12 - 5 = 7.
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm và chiều rộng 5cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Hướng dẫn giải: Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng = 8cm x 5cm = 40cm2.
Ngoài đề thi này, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để ôn tập:
Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 13 - Kết nối tri thức là một tài liệu ôn tập quan trọng, giúp các em học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!