1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8

Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8

Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực bản thân trước kỳ thi quan trọng. Đề thi được biên soạn theo chuẩn chương trình học, bao gồm các dạng bài tập thường gặp và có đáp án chi tiết.

Với Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8, các em học sinh có thể tự tin làm bài và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Lời giải

    Phần I: Trắc nghiệm

    1. D

    2. B

    3. B

    4. D

    Câu 1

    Phương pháp:

    Tính khối lượng của bao thứ hai, bao thứ ba, từ đó tính được khối lượng của ba bao đường.

    Cách giải:

    Bao thứ hai nặng: \(37,6 + 22,4 = 60\left( {kg} \right)\)

    Bao thứ ba nặng: \(\dfrac{3}{5}.60 = 36\left( {kg} \right)\)

    Cả ba bao đường nặng: \(37,6 + 60 + 36 = 133,6\left( {kg} \right)\)

    Chọn D.

    Câu 2

    Phương pháp:

    Áp dụng công thức tính xác suất thực nghiệm: \(\dfrac{{n(A)}}{n}\)

    + Bước 1: Xác định số lần không lấy được sách Tiếng Việt.

    + Bước 2: Tính xác suất thực nghiệm.

    Cách giải:

    Số lần không lấy được sách Tiếng Việt là: \(14 + 16 = 30\) (lần)

    Xác suất thực nghiệm của sự kiện “ Không lấy được sách Tiếng Việt” là: \(\dfrac{{30}}{{40}} = 0,75\)

    Chọn B.

    Câu 3

    Phương pháp:

    Sử dụng khái niệm ba điểm thẳng hàng

    Cách giải:

    Có \(4\) bộ ba điểm thẳng hàng: \(\left( {A,E,B} \right);\left( {F;E,D,} \right);\left( {F,B,C} \right);\left( {A,D,C} \right)\)

    Chọn B.

    Câu 4

    Phương pháp:

    Dựa vào tính chất của các góc.

    Cách giải:

    Góc lớn hơn góc vuông là góc tù hoặc góc bẹt.

    - Góc nhỏ hơn góc bẹt là góc tù, góc vuông hoặc góc nhọn.

    - Góc lớn hơn góc nhọn là góc tù, góc vuông hoặc góc bẹt.

    - Góc lớn hơn góc vuông và nhỏ hơn góc bẹt là góc tù

    Chọn D.

    Phần II: Tự luận

    Bài 1

    Phương pháp:

    Tính giá trị biểu thức theo các quy tắc:

    - Biểu thức có dấu ngoặc thì ưu tiên tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

    - Biểu thức có chứa các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện phép tính nhân, chia trước, phép tính cộng, trừ sau.

    Cách giải:

    a) \(\dfrac{{ - 10}}{{13}} + \dfrac{5}{{17}} - \dfrac{3}{{13}} + \dfrac{{12}}{{17}} - \dfrac{{11}}{{20}}\)

    \( = \left( {\dfrac{{ - 10}}{{13}} + \dfrac{{ - 3}}{{13}}} \right) + \left( {\dfrac{5}{{17}} + \dfrac{{12}}{{17}}} \right) - \dfrac{{11}}{{20}}\)

    \( = \dfrac{{ - 13}}{{13}} + \dfrac{{17}}{{17}} - \dfrac{{11}}{{20}}\)

    \(= ( - 1) + 1 - \dfrac{{11}}{{20}}\)

    \( = 0 - \dfrac{{11}}{{20}}= {\rm{\;}} - \dfrac{{11}}{{20}}\)

    b) \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{{ - 5}}{6} - \dfrac{{11}}{{ - 12}}\)

    \( = \dfrac{3}{4} + \dfrac{{ - 5}}{6} + \dfrac{{11}}{{12}}\)

    \( = \dfrac{9}{{12}}+ \dfrac{{ - 10}}{{12}} + \dfrac{{11}}{{12}}\)

    \( = \dfrac{{9 + ( - 10) + 11}}{{12}}\)

    \( = \dfrac{{10}}{{12}} = \dfrac{5}{6}\)

    c) \(\left( {13\dfrac{4}{9} + 2\dfrac{1}{9}} \right) - 3\dfrac{4}{9}\)

    \( = \,\left( {13 + \dfrac{4}{9} + 2 + \dfrac{1}{9}} \right) - \left( {3 + \dfrac{4}{9}} \right)\)

    \( = 13 + \dfrac{4}{9} + 2 + \dfrac{1}{9} - 3 - \dfrac{4}{9}\)

    \( = (13 + 2 - 3) + \left( {\dfrac{4}{9} - \dfrac{4}{9}} \right) + \dfrac{1}{9}\)

    \( = 12 + 0 + \dfrac{1}{9}= 12\dfrac{1}{9}\)

    d) \(1,25:\dfrac{{15}}{{20}} + \left( {25\% {\rm{\;}} - \dfrac{5}{6}} \right):4\dfrac{2}{3}\)

    \( = \dfrac{5}{4}:\dfrac{3}{4} + \left( {\dfrac{1}{4} - \dfrac{5}{6}} \right):\dfrac{{14}}{3}\)

    \( = \dfrac{5}{4}.\dfrac{4}{3} + \left( {\dfrac{3}{{12}} - \dfrac{{10}}{{12}}} \right).\dfrac{3}{{14}}\)

    \( = \dfrac{5}{3} + \dfrac{{ - 7}}{{12}}.\dfrac{3}{{14}}\)

    \( = \dfrac{5}{3} + \dfrac{{ - 1}}{8} = \dfrac{{40}}{{24}} + \dfrac{{ - 3}}{{24}}= \dfrac{{37}}{{24}}\)

    Bài 2

    Phương pháp:

    Áp dụng quy tắc chuyển vế: Khi chuyển một số hạng từ vế này sang vế kia của một đẳng thức, ta phải đổi dấu số hạng đó: dấu “+” đổi thành dấu “–” và dấu “–” thành dấu “+”.

    Cách giải:

    a) \(\dfrac{{29}}{4}x - \dfrac{7}{6} = \dfrac{5}{4}\)

    \(\dfrac{{29}}{4}x = \dfrac{5}{4} + \dfrac{7}{6}\)

    \(\dfrac{{29}}{4}x = \dfrac{{29}}{{12}}\)

    \(x = \dfrac{{29}}{{12}}:\dfrac{{29}}{4}\)

    \(x = \dfrac{1}{3}\)

    Vậy \(x = \dfrac{1}{3}\).

    b) \(2\dfrac{3}{5}:\left( {6x - \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{{13}}{{10}}\)

    \(\dfrac{{13}}{5}:\left( {6x - \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{{13}}{{10}}\)

    \(6x - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{5}:\dfrac{{13}}{{10}}\)

    \(6x - \dfrac{1}{2} = 2\)

    \(6x = 2 + \dfrac{1}{2}\)

    \(6x = \dfrac{5}{2}\)

    \(x = \dfrac{5}{2}:6\)

    \(x = \dfrac{5}{{12}}\)

    Vậy \(x = \dfrac{5}{{12}}\).

    c) \(\dfrac{1}{3}.\left( {3x - 2} \right) + 25\% = - \dfrac{9}{6}\)

    \(\dfrac{1}{3}\left( {3x - 2} \right) + \dfrac{1}{4} = - \dfrac{3}{2}\)

    \(\dfrac{1}{3}\left( {3x - 2} \right) = - \dfrac{3}{2} - \dfrac{1}{4}\)

    \(\dfrac{1}{3}\left( {3x - 2} \right) = \dfrac{{ - 7}}{4}\)

    \(3x - 2 = \dfrac{{ - 7}}{4}:\dfrac{1}{3}\)

    \(3x - 2 = \dfrac{{ - 21}}{4}\)

    \(3x = \dfrac{{ - 21}}{4} + 2\)

    \(3x = \dfrac{{ - 13}}{4}\)

    \(x = \dfrac{{ - 13}}{4}:3\)

    \(x = \dfrac{{ - 13}}{{12}}\)

    Vậy \(x = \dfrac{{ - 13}}{{12}}\).

    Bài 3

    Phương pháp:

    a) Quy tắc tìm giá trị phân số của một số cho trước: Muốn tìm \(\dfrac{m}{n}\) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}\left( {m,n \in \mathbb{N},n \ne 0} \right).\)

    b) Quy tắc tìm một số khi biết giá trị phân số của nó: Muốn tìm một số biết \(\dfrac{m}{n}\) của nó bằng \(a\), ta tính \(a:\dfrac{m}{n}\left( {m,n \in {\mathbb{N}^*}} \right)\). Cách giải:

    a) Đổi \(80\% {\rm{\;}} = \dfrac{4}{5}\).

    Phân số chỉ số học sinh đạt giải ba so với số học sinh đạt giải nhất là: \(1 - \dfrac{4}{5} = \dfrac{1}{5}\) (số học sinh đạt giải nhất)

    Số học sinh đạt giải nhất là: \(5:\dfrac{1}{5} = 25\) (học sinh)

    Tổng số học sinh của đoàn đó là: \(25:\dfrac{1}{2} = 50\) (học sinh)

    b) Theo câu ta có số học sinh đạt giải nhất là 25 học sinh.

    Số học sinh đạt giải nhì là: \(25.80\% {\rm{\;}} = 20\) (học sinh)

    Tỉ số phần trăm số học sinh đạt giải nhất so với tổng số học sinh đi thi là: \(25:50.100\% {\rm{\;}} = 50\% \)

    Tỉ số phần trăm số học sinh đạt giải nhì so với tổng số học sinh đi thi là: \(20:50.100\% {\rm{\;}} = 40\% \)

    Tỉ số phần trăm số học sinh đạt giải ba so với tổng số học sinh đi thi là: \(5:50.100\% {\rm{\;}} = 10\% \)

    Bài 4

    Phương pháp:

    Dựa vào dấu hiệu nhận biết một điểm nằm giữa hai điểm và tính chất trung điểm của đoạn thẳng.

    Cách giải:

    Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 1 1

    a) Trên tia Ax ta có \(AM < AB\left( {4cm < 8cm} \right)\) suy ra điểm \(M\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\).

    b) Theo câu a, điểm \(M\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\) nên ta có: \(AM + MB = AB\)\( \Rightarrow MB = AB - AM = 8 - 4 = 4cm\)

    Vậy \(AM = MB = 4cm\).

    c) Theo câu a và b ta có: \(M\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\) và \(MA = MB\).

    Vậy \(M\) là trung điểm của đoạn thẳng AB.

    b) Trên tia Ax ta có \(AB < AN\left( {8cm < 12cm} \right)\) suy ra điểm B nằm giữa hai điểm A và N

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Rightarrow AB + BN = AN}\\{ \Rightarrow BN = AN - AB = 12 - 8 = 4cm}\end{array}\)

    Vậy \(MB = \;BN = 4cm\).

    Bài 5

    Phương pháp:

    Phân tích \(A = a + \dfrac{b}{{3 - n}}\), với \(a,\,\,b \in \mathbb{Z}\).

    Để \(A \in \mathbb{Z}\) thì \(3 - n \in U\left( b \right)\).

    Cách giải:

    \(\begin{array}{l}A = \dfrac{{2n - 1}}{{3 - n}} = \dfrac{{2n - 6 + 5}}{{ - n + 3}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2n - 6}}{{ - n + 3}} + \dfrac{5}{{ - n + 3}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2\left( { - n + 3} \right)}}{{ - n + 3}} + \dfrac{5}{{ - n + 3}}\\\,\,\,\,\, = - 2 + \dfrac{5}{{ - n + 3}}\end{array}\)

    Để A nhận giá trị nguyên thì \( - 2 + \dfrac{5}{{ - n + 3}} \in \mathbb{Z} \Rightarrow \dfrac{5}{{ - n + 3}} \in \mathbb{Z}\)\( \Rightarrow - n + 3 \in \left\{ { \pm 1; \pm 5} \right\}\)

    Ta có bảng giá trị sau:

    Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 1 2

    Vậy \(n \in \left\{ {2;4; - 2;8} \right\}\).

    Đề bài

      Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1: Có ba bao đường: bao thứ nhất nặng 37,6kg; bao thứ hai nặng hơn bao thứ nhât 22,4kg; bao thứ ba nặng bằng \(\dfrac{3}{5}\) bao thứ hai. Cả ba bao đường có khối lượng là:

      A. 97,6kg

      B. 96kg

      C. 73,6kg

      D. 133,6kg

      Câu 2: Trong cặp có một số quyển sách là: sách Toán, sách Tiếng Việt và sách Lịch sử. Lấy ngẫu nhiên 1 quyển từ cặp, xem là sách gì rồi trả lại. Lặp lại hoạt động đó 40 ta được kết quả như sau:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 0 1

      A. 0,25

      B. 0,75

      C. 0,1

      D. 0,9

      Câu 3: Số bộ ba điểm thẳng hàng trong hình vẽ dưới là:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 0 2

      A. \(2\) bộ

      B. \(4\) bộ

      C. \(3\) bộ

      D. \(5\) bộ

      Câu 4: Câu nào đúng?

      A. Góc lớn hơn góc vuông là góc tù.

      B. Góc nhỏ hơn góc bẹt là góc tù.

      C. Góc lớn hơn góc nhọn là góc tù.

      D. Góc lớn hơn góc vuông, nhỏ hơn góc bẹt là góc tù

      Phần II. Tự luận

      Bài 1: Thực hiện phép tính (Tính hợp lý nếu có thể).

      a) \(\dfrac{{ - 10}}{{13}} + \dfrac{5}{{17}} - \dfrac{3}{{13}} + \dfrac{{12}}{{17}} - \dfrac{{11}}{{20}}\)

      b) \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{{ - 5}}{6} - \dfrac{{11}}{{ - 12}}\)

      c) \(\left( {13\dfrac{4}{9} + 2\dfrac{1}{9}} \right) - 3\dfrac{4}{9}\)

      d) \(1,25:\dfrac{{15}}{{20}} + \left( {25\% {\rm{\;}} - \dfrac{5}{6}} \right):4\dfrac{2}{3}\)

      Bài 2: Tìm \(x\), biết:

      a) \(\dfrac{{29}}{4}x - \dfrac{7}{6} = \dfrac{5}{4}\)

      b) \(2\dfrac{3}{5}:\left( {6x - \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{{13}}{{10}}\)

      c) \(\dfrac{1}{3}.\left( {3x - 2} \right) + 25\% {\rm{\;}} = {\rm{\;}} - \dfrac{9}{6}\)

      Bài 3: Một đoàn học sinh đi thi học sinh giỏi đều đạt giải. Trong đó số học sinh đạt giải nhất chiếm \(\dfrac{1}{2}\) tổng số học sinh; số học sinh đạt giải nhì bằng \(80\% \) số học sinh đạt giải nhất; còn lại có \(5\) học sinh đạt giải ba.

      a) Tính tổng số học sinh của đoàn.

      b) Tính số học sinh đạt giải nhất, giải nhì và tỉ số phần trăm số học sinh đạt giải từng loại so với tổng số học sinh đi thi.

      Bài 4: Vẽ tia \(Ax\).Trên tia \(Ax\) lấy hai điểm \(M\) và \(B\) sao cho \(AM = 4cm,AB = 8cm\).

      a) Điểm \(M\) có nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\) không? Vì sao?

      b) So sánh \(MA\) và \(MB\).

      c) \(M\) có là trung điểm của \(AB\) không? Vì sao?

      d) Lấy điểm \(N\) thuộc tia \(Ax\) sao cho \(AN = 12cm\). So sánh \(BM\) và \(BN\).

      Bài 5: Tìm các số nguyên n để biểu thức sau nhận giá trị là số nguyên: \(A = \dfrac{{2n - 1}}{{3 - n}}\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

        Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

      Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1: Có ba bao đường: bao thứ nhất nặng 37,6kg; bao thứ hai nặng hơn bao thứ nhât 22,4kg; bao thứ ba nặng bằng \(\dfrac{3}{5}\) bao thứ hai. Cả ba bao đường có khối lượng là:

      A. 97,6kg

      B. 96kg

      C. 73,6kg

      D. 133,6kg

      Câu 2: Trong cặp có một số quyển sách là: sách Toán, sách Tiếng Việt và sách Lịch sử. Lấy ngẫu nhiên 1 quyển từ cặp, xem là sách gì rồi trả lại. Lặp lại hoạt động đó 40 ta được kết quả như sau:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 1

      A. 0,25

      B. 0,75

      C. 0,1

      D. 0,9

      Câu 3: Số bộ ba điểm thẳng hàng trong hình vẽ dưới là:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 2

      A. \(2\) bộ

      B. \(4\) bộ

      C. \(3\) bộ

      D. \(5\) bộ

      Câu 4: Câu nào đúng?

      A. Góc lớn hơn góc vuông là góc tù.

      B. Góc nhỏ hơn góc bẹt là góc tù.

      C. Góc lớn hơn góc nhọn là góc tù.

      D. Góc lớn hơn góc vuông, nhỏ hơn góc bẹt là góc tù

      Phần II. Tự luận

      Bài 1: Thực hiện phép tính (Tính hợp lý nếu có thể).

      a) \(\dfrac{{ - 10}}{{13}} + \dfrac{5}{{17}} - \dfrac{3}{{13}} + \dfrac{{12}}{{17}} - \dfrac{{11}}{{20}}\)

      b) \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{{ - 5}}{6} - \dfrac{{11}}{{ - 12}}\)

      c) \(\left( {13\dfrac{4}{9} + 2\dfrac{1}{9}} \right) - 3\dfrac{4}{9}\)

      d) \(1,25:\dfrac{{15}}{{20}} + \left( {25\% {\rm{\;}} - \dfrac{5}{6}} \right):4\dfrac{2}{3}\)

      Bài 2: Tìm \(x\), biết:

      a) \(\dfrac{{29}}{4}x - \dfrac{7}{6} = \dfrac{5}{4}\)

      b) \(2\dfrac{3}{5}:\left( {6x - \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{{13}}{{10}}\)

      c) \(\dfrac{1}{3}.\left( {3x - 2} \right) + 25\% {\rm{\;}} = {\rm{\;}} - \dfrac{9}{6}\)

      Bài 3: Một đoàn học sinh đi thi học sinh giỏi đều đạt giải. Trong đó số học sinh đạt giải nhất chiếm \(\dfrac{1}{2}\) tổng số học sinh; số học sinh đạt giải nhì bằng \(80\% \) số học sinh đạt giải nhất; còn lại có \(5\) học sinh đạt giải ba.

      a) Tính tổng số học sinh của đoàn.

      b) Tính số học sinh đạt giải nhất, giải nhì và tỉ số phần trăm số học sinh đạt giải từng loại so với tổng số học sinh đi thi.

      Bài 4: Vẽ tia \(Ax\).Trên tia \(Ax\) lấy hai điểm \(M\) và \(B\) sao cho \(AM = 4cm,AB = 8cm\).

      a) Điểm \(M\) có nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\) không? Vì sao?

      b) So sánh \(MA\) và \(MB\).

      c) \(M\) có là trung điểm của \(AB\) không? Vì sao?

      d) Lấy điểm \(N\) thuộc tia \(Ax\) sao cho \(AN = 12cm\). So sánh \(BM\) và \(BN\).

      Bài 5: Tìm các số nguyên n để biểu thức sau nhận giá trị là số nguyên: \(A = \dfrac{{2n - 1}}{{3 - n}}\).

      Phần I: Trắc nghiệm

      1. D

      2. B

      3. B

      4. D

      Câu 1

      Phương pháp:

      Tính khối lượng của bao thứ hai, bao thứ ba, từ đó tính được khối lượng của ba bao đường.

      Cách giải:

      Bao thứ hai nặng: \(37,6 + 22,4 = 60\left( {kg} \right)\)

      Bao thứ ba nặng: \(\dfrac{3}{5}.60 = 36\left( {kg} \right)\)

      Cả ba bao đường nặng: \(37,6 + 60 + 36 = 133,6\left( {kg} \right)\)

      Chọn D.

      Câu 2

      Phương pháp:

      Áp dụng công thức tính xác suất thực nghiệm: \(\dfrac{{n(A)}}{n}\)

      + Bước 1: Xác định số lần không lấy được sách Tiếng Việt.

      + Bước 2: Tính xác suất thực nghiệm.

      Cách giải:

      Số lần không lấy được sách Tiếng Việt là: \(14 + 16 = 30\) (lần)

      Xác suất thực nghiệm của sự kiện “ Không lấy được sách Tiếng Việt” là: \(\dfrac{{30}}{{40}} = 0,75\)

      Chọn B.

      Câu 3

      Phương pháp:

      Sử dụng khái niệm ba điểm thẳng hàng

      Cách giải:

      Có \(4\) bộ ba điểm thẳng hàng: \(\left( {A,E,B} \right);\left( {F;E,D,} \right);\left( {F,B,C} \right);\left( {A,D,C} \right)\)

      Chọn B.

      Câu 4

      Phương pháp:

      Dựa vào tính chất của các góc.

      Cách giải:

      Góc lớn hơn góc vuông là góc tù hoặc góc bẹt.

      - Góc nhỏ hơn góc bẹt là góc tù, góc vuông hoặc góc nhọn.

      - Góc lớn hơn góc nhọn là góc tù, góc vuông hoặc góc bẹt.

      - Góc lớn hơn góc vuông và nhỏ hơn góc bẹt là góc tù

      Chọn D.

      Phần II: Tự luận

      Bài 1

      Phương pháp:

      Tính giá trị biểu thức theo các quy tắc:

      - Biểu thức có dấu ngoặc thì ưu tiên tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

      - Biểu thức có chứa các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện phép tính nhân, chia trước, phép tính cộng, trừ sau.

      Cách giải:

      a) \(\dfrac{{ - 10}}{{13}} + \dfrac{5}{{17}} - \dfrac{3}{{13}} + \dfrac{{12}}{{17}} - \dfrac{{11}}{{20}}\)

      \( = \left( {\dfrac{{ - 10}}{{13}} + \dfrac{{ - 3}}{{13}}} \right) + \left( {\dfrac{5}{{17}} + \dfrac{{12}}{{17}}} \right) - \dfrac{{11}}{{20}}\)

      \( = \dfrac{{ - 13}}{{13}} + \dfrac{{17}}{{17}} - \dfrac{{11}}{{20}}\)

      \(= ( - 1) + 1 - \dfrac{{11}}{{20}}\)

      \( = 0 - \dfrac{{11}}{{20}}= {\rm{\;}} - \dfrac{{11}}{{20}}\)

      b) \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{{ - 5}}{6} - \dfrac{{11}}{{ - 12}}\)

      \( = \dfrac{3}{4} + \dfrac{{ - 5}}{6} + \dfrac{{11}}{{12}}\)

      \( = \dfrac{9}{{12}}+ \dfrac{{ - 10}}{{12}} + \dfrac{{11}}{{12}}\)

      \( = \dfrac{{9 + ( - 10) + 11}}{{12}}\)

      \( = \dfrac{{10}}{{12}} = \dfrac{5}{6}\)

      c) \(\left( {13\dfrac{4}{9} + 2\dfrac{1}{9}} \right) - 3\dfrac{4}{9}\)

      \( = \,\left( {13 + \dfrac{4}{9} + 2 + \dfrac{1}{9}} \right) - \left( {3 + \dfrac{4}{9}} \right)\)

      \( = 13 + \dfrac{4}{9} + 2 + \dfrac{1}{9} - 3 - \dfrac{4}{9}\)

      \( = (13 + 2 - 3) + \left( {\dfrac{4}{9} - \dfrac{4}{9}} \right) + \dfrac{1}{9}\)

      \( = 12 + 0 + \dfrac{1}{9}= 12\dfrac{1}{9}\)

      d) \(1,25:\dfrac{{15}}{{20}} + \left( {25\% {\rm{\;}} - \dfrac{5}{6}} \right):4\dfrac{2}{3}\)

      \( = \dfrac{5}{4}:\dfrac{3}{4} + \left( {\dfrac{1}{4} - \dfrac{5}{6}} \right):\dfrac{{14}}{3}\)

      \( = \dfrac{5}{4}.\dfrac{4}{3} + \left( {\dfrac{3}{{12}} - \dfrac{{10}}{{12}}} \right).\dfrac{3}{{14}}\)

      \( = \dfrac{5}{3} + \dfrac{{ - 7}}{{12}}.\dfrac{3}{{14}}\)

      \( = \dfrac{5}{3} + \dfrac{{ - 1}}{8} = \dfrac{{40}}{{24}} + \dfrac{{ - 3}}{{24}}= \dfrac{{37}}{{24}}\)

      Bài 2

      Phương pháp:

      Áp dụng quy tắc chuyển vế: Khi chuyển một số hạng từ vế này sang vế kia của một đẳng thức, ta phải đổi dấu số hạng đó: dấu “+” đổi thành dấu “–” và dấu “–” thành dấu “+”.

      Cách giải:

      a) \(\dfrac{{29}}{4}x - \dfrac{7}{6} = \dfrac{5}{4}\)

      \(\dfrac{{29}}{4}x = \dfrac{5}{4} + \dfrac{7}{6}\)

      \(\dfrac{{29}}{4}x = \dfrac{{29}}{{12}}\)

      \(x = \dfrac{{29}}{{12}}:\dfrac{{29}}{4}\)

      \(x = \dfrac{1}{3}\)

      Vậy \(x = \dfrac{1}{3}\).

      b) \(2\dfrac{3}{5}:\left( {6x - \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{{13}}{{10}}\)

      \(\dfrac{{13}}{5}:\left( {6x - \dfrac{1}{2}} \right) = \dfrac{{13}}{{10}}\)

      \(6x - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{5}:\dfrac{{13}}{{10}}\)

      \(6x - \dfrac{1}{2} = 2\)

      \(6x = 2 + \dfrac{1}{2}\)

      \(6x = \dfrac{5}{2}\)

      \(x = \dfrac{5}{2}:6\)

      \(x = \dfrac{5}{{12}}\)

      Vậy \(x = \dfrac{5}{{12}}\).

      c) \(\dfrac{1}{3}.\left( {3x - 2} \right) + 25\% = - \dfrac{9}{6}\)

      \(\dfrac{1}{3}\left( {3x - 2} \right) + \dfrac{1}{4} = - \dfrac{3}{2}\)

      \(\dfrac{1}{3}\left( {3x - 2} \right) = - \dfrac{3}{2} - \dfrac{1}{4}\)

      \(\dfrac{1}{3}\left( {3x - 2} \right) = \dfrac{{ - 7}}{4}\)

      \(3x - 2 = \dfrac{{ - 7}}{4}:\dfrac{1}{3}\)

      \(3x - 2 = \dfrac{{ - 21}}{4}\)

      \(3x = \dfrac{{ - 21}}{4} + 2\)

      \(3x = \dfrac{{ - 13}}{4}\)

      \(x = \dfrac{{ - 13}}{4}:3\)

      \(x = \dfrac{{ - 13}}{{12}}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 13}}{{12}}\).

      Bài 3

      Phương pháp:

      a) Quy tắc tìm giá trị phân số của một số cho trước: Muốn tìm \(\dfrac{m}{n}\) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}\left( {m,n \in \mathbb{N},n \ne 0} \right).\)

      b) Quy tắc tìm một số khi biết giá trị phân số của nó: Muốn tìm một số biết \(\dfrac{m}{n}\) của nó bằng \(a\), ta tính \(a:\dfrac{m}{n}\left( {m,n \in {\mathbb{N}^*}} \right)\). Cách giải:

      a) Đổi \(80\% {\rm{\;}} = \dfrac{4}{5}\).

      Phân số chỉ số học sinh đạt giải ba so với số học sinh đạt giải nhất là: \(1 - \dfrac{4}{5} = \dfrac{1}{5}\) (số học sinh đạt giải nhất)

      Số học sinh đạt giải nhất là: \(5:\dfrac{1}{5} = 25\) (học sinh)

      Tổng số học sinh của đoàn đó là: \(25:\dfrac{1}{2} = 50\) (học sinh)

      b) Theo câu ta có số học sinh đạt giải nhất là 25 học sinh.

      Số học sinh đạt giải nhì là: \(25.80\% {\rm{\;}} = 20\) (học sinh)

      Tỉ số phần trăm số học sinh đạt giải nhất so với tổng số học sinh đi thi là: \(25:50.100\% {\rm{\;}} = 50\% \)

      Tỉ số phần trăm số học sinh đạt giải nhì so với tổng số học sinh đi thi là: \(20:50.100\% {\rm{\;}} = 40\% \)

      Tỉ số phần trăm số học sinh đạt giải ba so với tổng số học sinh đi thi là: \(5:50.100\% {\rm{\;}} = 10\% \)

      Bài 4

      Phương pháp:

      Dựa vào dấu hiệu nhận biết một điểm nằm giữa hai điểm và tính chất trung điểm của đoạn thẳng.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 3

      a) Trên tia Ax ta có \(AM < AB\left( {4cm < 8cm} \right)\) suy ra điểm \(M\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\).

      b) Theo câu a, điểm \(M\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\) nên ta có: \(AM + MB = AB\)\( \Rightarrow MB = AB - AM = 8 - 4 = 4cm\)

      Vậy \(AM = MB = 4cm\).

      c) Theo câu a và b ta có: \(M\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\) và \(MA = MB\).

      Vậy \(M\) là trung điểm của đoạn thẳng AB.

      b) Trên tia Ax ta có \(AB < AN\left( {8cm < 12cm} \right)\) suy ra điểm B nằm giữa hai điểm A và N

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{ \Rightarrow AB + BN = AN}\\{ \Rightarrow BN = AN - AB = 12 - 8 = 4cm}\end{array}\)

      Vậy \(MB = \;BN = 4cm\).

      Bài 5

      Phương pháp:

      Phân tích \(A = a + \dfrac{b}{{3 - n}}\), với \(a,\,\,b \in \mathbb{Z}\).

      Để \(A \in \mathbb{Z}\) thì \(3 - n \in U\left( b \right)\).

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}A = \dfrac{{2n - 1}}{{3 - n}} = \dfrac{{2n - 6 + 5}}{{ - n + 3}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{2n - 6}}{{ - n + 3}} + \dfrac{5}{{ - n + 3}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2\left( { - n + 3} \right)}}{{ - n + 3}} + \dfrac{5}{{ - n + 3}}\\\,\,\,\,\, = - 2 + \dfrac{5}{{ - n + 3}}\end{array}\)

      Để A nhận giá trị nguyên thì \( - 2 + \dfrac{5}{{ - n + 3}} \in \mathbb{Z} \Rightarrow \dfrac{5}{{ - n + 3}} \in \mathbb{Z}\)\( \Rightarrow - n + 3 \in \left\{ { \pm 1; \pm 5} \right\}\)

      Ta có bảng giá trị sau:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 4

      Vậy \(n \in \left\{ {2;4; - 2;8} \right\}\).

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 thuộc chuyên mục giải toán 6 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8: Tổng quan và cấu trúc

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 là một bài kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ học môn Toán lớp 6. Đề thi thường bao gồm các nội dung chính sau:

      • Số học: Các phép toán với số tự nhiên, số nguyên, phân số, tỉ số, phần trăm.
      • Đại số: Biểu thức đại số đơn giản, giải phương trình bậc nhất một ẩn.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về hình học, tính diện tích và chu vi các hình đơn giản.
      • Giải toán: Các bài toán thực tế ứng dụng kiến thức đã học.

      Cấu trúc đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau như trắc nghiệm, tự luận, bài tập thực hành. Thời gian làm bài thường là 60-90 phút.

      Lợi ích của việc luyện tập với Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8

      Việc luyện tập với Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Ôn tập kiến thức: Giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong học kỳ.
      • Rèn luyện kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh tự đánh giá năng lực bản thân và xác định những kiến thức còn yếu để tập trung ôn luyện.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phân bổ thời gian hợp lý khi làm bài.
      • Tăng sự tự tin: Giúp học sinh tăng sự tự tin và giảm căng thẳng trước kỳ thi.

      Hướng dẫn giải Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 hiệu quả

      Để giải Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 hiệu quả, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
      2. Xác định kiến thức cần sử dụng: Xác định kiến thức và công thức cần sử dụng để giải bài toán.
      3. Lập kế hoạch giải: Lập kế hoạch giải bài toán một cách logic và khoa học.
      4. Thực hiện giải bài: Thực hiện giải bài toán theo kế hoạch đã lập.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Ngoài ra, học sinh nên tham khảo các tài liệu học tập, sách giáo khoa, bài giảng của giáo viên để nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết.

      Các dạng bài tập thường gặp trong Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8:

      Dạng bài tậpVí dụ
      Tính toán với số tự nhiên, số nguyên, phân sốTính: 123 + 456 - 789 = ?
      Giải phương trình bậc nhất một ẩnGiải phương trình: 2x + 5 = 11
      Tính diện tích và chu vi các hình đơn giảnTính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 10cm, chiều rộng 5cm.
      Bài toán ứng dụngMột cửa hàng bán được 200kg gạo trong một ngày. Hỏi cửa hàng bán được bao nhiêu kg gạo trong 5 ngày?

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Để hỗ trợ quá trình ôn tập và luyện thi, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán 6
      • Sách bài tập Toán 6
      • Các đề thi thử Toán 6
      • Các trang web học toán online uy tín như montoan.com.vn

      Kết luận

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 8 là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6