1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9

Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9

Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực bản thân trước kỳ thi quan trọng. Đề thi được biên soạn theo chuẩn chương trình học, bao gồm các dạng bài tập thường gặp và có đáp án chi tiết.

Với Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9, các em học sinh có thể tự tin làm bài và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Đề bài

    Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Tính \(2,8\% \) của \(50\)

    A. \(1,4\)

    B. \(2,8\)

    C. \(14\)

    D. \(28\)

    Câu 2. Trong hộp có \(5\) quả bóng xanh và \(1\) quả bóng đỏ. Không nhìn vào hộp, chọn ra từ hộp một quả bóng. Xét các sự kiện sau:

    Sự kiện 1: Bóng chọn ra có màu vàng.

    Sự kiện 2: Bóng chọn ra không có màu vàng.

    Sự kiện 3: Bóng chọn ra có màu xanh.

    Sự kiện nào có khả năng xảy ra cao nhất?

    A. Sự kiện 1

    B. Sự kiện 2

    C. Sự kiện 3

    D. Không có đáp án nào đúng

    Câu 3. Nếu tung một đồng xu \(25\) lần liên tiếp, có \(15\) lần xuất hiện mặt N thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S bằng bao nhiêu?

    A. \(\dfrac{2}{5}\)

    B. \(\dfrac{3}{5}\)

    C. \(\dfrac{2}{5}\)

    D. \(\dfrac{1}{5}\)

    Câu 4. Cho bốn điểm \(A,B,C,D\) như hình vẽ bên. Có bao nhiêu tia được tạo thành nếu mỗi tia đều chứa hai trong số các điểm đó?

    Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9 0 1

    A. \(4\)

    B. \(3\)

    C. \(10\)

    D. \(12\)

    Phần II. Tự luận

    Bài 1. Thực hiện các phép tính

    \(A = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - 3:2,25\,;\,\,\)

    \(B = \left( {1\dfrac{5}{{12}} + 3.\dfrac{7}{{36}}} \right):\left( { - \dfrac{2}{{2019}}} \right)\,\,;\)

    \(C = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{2}{7} - \dfrac{{2023}}{{2024}}.\dfrac{5}{7} + 1\dfrac{{2023}}{{2024}}\)

    Bài 2. Tìm \(x\), biết:

    \(a)\,\,x - \dfrac{2}{3} = \dfrac{7}{6}\)

    \(b)\,\,\left( {\dfrac{4}{3} - x} \right).\left( {\dfrac{{ - 5}}{6}} \right) = \dfrac{{ - 7}}{3}\)

    Bài 3. Một khu vườn có diện tích \(1000{m^2}\) được chia thành các mảnh nhỏ để trồng cây ăn quả: bưởi, táo, cam, ổi. Diện tích trồng bưởi chiếm \(25\% \) tổng diện tích, diện tích trồng táo bằng \(\dfrac{2}{5}\) diện tích còn lại, diện tích trồng cam và ổi bằng nhau. Tính diện tích trồng mỗi loại cây.

    Bài 4. Cho đường thẳng \(xy\), điểm \(O\) thuộc đường thẳng \(xy\). Trên tia \(Oy\) lấy hai điểm \(A\) và \(B\) sao cho \(OA = 3cm;\,\,OB = 5cm\).

    a) Tính độ dài đoạn thẳng \(AB\).

    b) Lấy điểm \(C\) thuộc tia \(Ox\) sao cho \(AC = 6cm\). Chứng tỏ \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\).

    Bài 5. Tìm các số nguyên dương \(n\) sao cho \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là một số nguyên tố.

    Lời giải

      Phần I: Trắc nghiệm

      1. A

      2. B

      3. A

      4. D

      Câu 1.

      Phương pháp:

      \(a\% \) của \(b\) bằng \(\dfrac{{a.b}}{{100}}\)

      Cách giải:

      \(2,8\,\% \) của \(50\) bằng: \(2,8.\dfrac{{50}}{{100}} = 1,4\)

      Chọn A.

      Câu 2.

      Phương pháp:

      Xét từng khả năng xảy ra của mỗi sự kiện.

      Cách giải:

      Sự kiện “Bóng Chọn ra có màu vàng” không thể xảy ra. Vì trong hộp không có quả bóng màu vàng.

      Sự kiện "“Bóng Chọn ra không có màu vàng"”chắc chắn xảy ra vì trong hộp không có quả bóng màu vàng.

      Trong hộp có cả quả bóng màu xanh và màu đỏ. Khi lấy ra một quả bóng từ trong hộp ra thì có thể lấy được số quả bóng màu xanh hoặc màu đỏ.

      Do đó, sự kiện “Bóng Chọn ra có màu xanh” có thể xảy ra.

      Vậy sự kiện có khả năng xảy ra cao nhất là “Bóng Chọn ra không có màu vàng”.

      Chọn B.

      Câu 3.

      Phương pháp:

      Tính số lần xuất hiện mặt S.

      Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S là: số lần xuất hiện mặt S : số lần tung đồng xu.

      Cách giải:

      Số lần xuất hiện mặt S là: \(25 - 15 = 10\) (lần)

      Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S là: \(\dfrac{{10}}{{25}} = \dfrac{2}{5}\)

      Chọn A.

      Câu 4.

      Phương pháp:

      Lần lượt chọn điểm \(A,B,C\) làm gốc để vẽ được các tia.

      Cách giải:

      Chọn điểm \(A\) làm điểm gốc thì có thể vẽ được \(3\) tia \(AB,AC,AD\).

      Chọn điểm \(B\) làm điểm gốc thì có thể vẽ được \(3\) tia \(BA,BC,BD\).

      Chọn điểm \(C\) làm điểm gốc thì có thể vẽ được \(3\) tia \(DA,DB,DC\).

      Vậy từ bốn điểm \(A,B,C,D\) có \(12\) tia được tạo thành.

      Chọn D.

      Phần II: Tự luận

      Bài 1.

      Phương pháp:

      Áp dụng các quy tắc :

      +) Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức không có dấu ngoặc:

      Lũy thừa \( \to \) Nhân và chia \( \to \) Cộng và trừ

      +) Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức có dấu ngoặc: \((\,\,)\,\, \to {\rm{[}}\,\,{\rm{]}}\,\, \to {\rm{\{ }}\,\,{\rm{\} }}\)

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}A = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - 3:2,25\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - 3:\dfrac{9}{4}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - 3.\dfrac{4}{9}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - \dfrac{4}{3}\\\,\,\,\, = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - \dfrac{{16}}{{12}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{ - 21}}{{12}} = \dfrac{{ - 7}}{4}\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}B = \left( {1\dfrac{5}{{12}} + 3.\dfrac{7}{{36}}} \right):\left( { - \dfrac{2}{{2019}}} \right)\\\,\,\,\,\, = \left( {\dfrac{{17}}{{12}} + \dfrac{{3.7}}{{36}}} \right):\left( {\dfrac{{ - 2}}{{2019}}} \right)\\\,\,\,\,\, = \left( {\dfrac{{17}}{{12}} + \dfrac{7}{{12}}} \right).\dfrac{{2019}}{{ - 2}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{24}}{{12}}.\dfrac{{2019}}{{ - 2}}\\\,\,\,\, = 2.\dfrac{{2019}}{{ - 2}}\\\,\,\,\, = - 2019\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}C = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{2}{7} - \dfrac{{2023}}{{2024}}.\dfrac{5}{7} + 1\dfrac{{2023}}{{2024}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{2}{7} + \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{5}{7} + \left( {1 + \dfrac{{2023}}{{2024}}} \right)\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\left( {\dfrac{2}{7} + \dfrac{5}{7}} \right) + 1 + \dfrac{{2023}}{{2024}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{7}{7} + 1 + \dfrac{{2023}}{{2024}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}} + 1 + \dfrac{{2023}}{{2024}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}} + \dfrac{{2023}}{{2024}} + 1\\\,\,\,\,\, = 0 + 1 = 1\end{array}\)

      Bài 2.

      Phương pháp:

      Áp dụng quy tắc chuyển vế: Khi chuyển một số hạng từ vế này sang vế kia của một đẳng thức, ta phải đổi dấu số hạng đó: dấu “+” đổi thành dấu “–” và dấu “–” thành dấu “+”.

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}a)\,\,x - \dfrac{2}{3} = \dfrac{7}{6}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{7}{6} + \dfrac{2}{3}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{11}}{6}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{11}}{6}.\)

      \(\begin{array}{l}b)\,\,\left( {\dfrac{4}{3} - x} \right).\left( {\dfrac{{ - 5}}{6}} \right) = \dfrac{{ - 7}}{3}\\\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{4}{3} - x = \dfrac{{ - 7}}{3}:\dfrac{{ - 5}}{6}\\\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{4}{3} - x = \dfrac{{14}}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{4}{3} - \dfrac{{14}}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{ - 22}}{{15}}\end{array}\)

      Vậy \(x = - \dfrac{{22}}{{15}}.\)

      Bài 3.

      Phương pháp:

      Áp dụng quy tắc: Muốn tìm \(\dfrac{m}{n}\,\) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}\,\,\,\,\,(m,n \in \mathbb{N},\,\,n \ne 0)\).

      Cách giải:

      Diện tích trồng bưởi là: \(1000.25\% = 250\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Diện tích trồng 3 loại còn lại là: \(1000 - 250 = 750\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Diện tích trồng táo là: \(750.\dfrac{2}{5} = 300\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Diện tích trồng cam là: \(\left( {750 - 300} \right):2 = 225\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Vì diện tích trồng cam và ổi bằng nhau nên diện tích trồng ổi là \(225{m^2}\).

      Bài 4.

      Phương pháp:

      a) Điểm \(A\) nằm giữa hai điểm \(O\) và \(B\) thì \(OA + AB = OB\).

      b) \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\)khi điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(C\), \(OC = OA\).

      Cách giải:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9 1 1

      a) Tính độ dài đoạn thẳng \(AB\).

      Trên tia \(Oy\), có \(OA < OB\,\,\left( {3cm < 5cm} \right)\) nên điểm \(A\) nằm giữa hai điểm \(O\) và \(B\).

      Ta có: \(OA + AB = OB\)

      \( \Rightarrow AB = OB - OA\)\( = 5cm - 3cm = 2cm\)

      Vậy \(AB = 2cm\).

      b) Lấy điểm \(C\) thuộc tia \(Ox\) sao cho \(AC = 6cm\). Chứng tỏ \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\).

      Vì \(O\) thuộc đường thẳng \(xy\) nên \(Ox\) và \(Oy\) là hai tia đối nhau.

      Ta có: \(C \in Ox\); \(A \in Oy\)

      Mà \(Ox\) và \(Oy\) là hai tia đối nhau

      Suy ra, điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(C\).

      Vì điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(C\) nên ta có: \(OA + OC = AC\)

      \( \Rightarrow OC = AC - OA\)\( = 6cm - 3cm = 3cm\)

      \( \Rightarrow OC = OA = 3cm\)

      Ta có:

      +) Điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(C\).

      +) \(OC = OA\)

      Suy ra, điểm \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\).

      Bài 5.

      Phương pháp:

      Bước 1: Tìm các giá trị \(n \in {\mathbb{Z}^ + }\) để \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} \in \mathbb{Z}\)

      Bước 2: Tìm các giá trị \(n \in {\mathbb{Z}^ + }\) để số nguyên \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố.

      Cách giải:

      Với mọi \(n \in {\mathbb{Z}^ + }\) ta có: \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} \in \mathbb{Z} \Leftrightarrow {n^2}\,\, \vdots \,\,60 - n.\)

      Mà \(60 - n\,\, \vdots \,\,60 - n \Rightarrow n\left( {60 - n} \right)\,\, \vdots \,\,60 - n\)

      \( \Rightarrow 60n - {n^2}\,\, \vdots \,\,\,60 - n\)

      Lại có: \({n^2}\,\, \vdots \,\,60 - n\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 60n - {n^2} + {n^2}\,\, \vdots \,\,60 - n\\ \Rightarrow 60n\,\, \vdots \,\,60 - n\end{array}\)

      Có \(60 - n\,\, \vdots \,\,60 - n\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 60\left( {60 - n} \right)\,\, \vdots \,\,\,60 - n\\ \Rightarrow 3600 - 60n\,\, \vdots \,\,\,60 - n\\ \Rightarrow 60n + 3600 - 60n\,\,\, \vdots \,\,\,60 - n\\ \Rightarrow 3600\,\, \vdots \,\,60 - n\\ \Rightarrow 60 - n \in U\left( {3600} \right).\end{array}\) 

      Mà \(U\left( {3600} \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 2; \pm 3; \pm 4;.....} \right\}\) 

      Ta có: \(n \in {\mathbb{Z}^ + } \Rightarrow 60 - n \in {\mathbb{Z}^ + } \Rightarrow 0 < 60 - n \le 60\)

      Lại có: \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố

      +) Xét \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} = 2\) \( \Rightarrow {n^2} = 120 - 2n\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {n^2} + 2n - 120 = 0\\ \Rightarrow {n^2} + 12n - 10n - 120 = 0\\ \Rightarrow n\left( {n + 12} \right) - 10\left( {n + 12} \right) = 0\\ \Rightarrow \left( {n - 10} \right)\left( {n + 12} \right) = 0\\ \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}n - 10 = 0\\n + 12 = 0\end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}n = 10\,\,\,\left( {tm} \right)\\n = - 12\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(n = 10\) ta có \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố.

      +) Xét \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} \ne 2 \Rightarrow \dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là các số nguyên tố lẻ và \( > 2.\)

      \( \Rightarrow {n^2},\,\,\,60 - n\) cùng là hai số lẻ hoặc \({n^2}\) chẵn và \(60 - n\) là số lẻ

      \( \Rightarrow 60 - n\) là số lẻ.

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} > 2 \Rightarrow {n^2} + 2n - 120 > 0\\ \Rightarrow \left( {n - 10} \right)\left( {n + 12} \right) > 0\\ \Rightarrow n > 10\\ \Rightarrow 60 - n < 50.\\ \Rightarrow 60 - n \in \left\{ {1;\,\,3;\,\,\,9;\,\,15;\,\,25;\,\,45} \right\}\end{array}\)

      Ta có bảng giá trị:

      \(60 - n\)

      1

      3

      5

      9

      15

      25

      45

      \(n\)

      59

      57

      58

      51

      45

      35

      15

      \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\)

      3481

      1083

      1682

      289

      135

      49

      5

      Nhận định

      ktm

      ktm

      ktm

      ktm

      ktm

      ktm

      tm

      \( \Rightarrow n = 15\) thì \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố.

      Vậy với \(n \in \left\{ {10;\,\,15} \right\}\) thì \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

        Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

      Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1. Tính \(2,8\% \) của \(50\)

      A. \(1,4\)

      B. \(2,8\)

      C. \(14\)

      D. \(28\)

      Câu 2. Trong hộp có \(5\) quả bóng xanh và \(1\) quả bóng đỏ. Không nhìn vào hộp, chọn ra từ hộp một quả bóng. Xét các sự kiện sau:

      Sự kiện 1: Bóng chọn ra có màu vàng.

      Sự kiện 2: Bóng chọn ra không có màu vàng.

      Sự kiện 3: Bóng chọn ra có màu xanh.

      Sự kiện nào có khả năng xảy ra cao nhất?

      A. Sự kiện 1

      B. Sự kiện 2

      C. Sự kiện 3

      D. Không có đáp án nào đúng

      Câu 3. Nếu tung một đồng xu \(25\) lần liên tiếp, có \(15\) lần xuất hiện mặt N thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S bằng bao nhiêu?

      A. \(\dfrac{2}{5}\)

      B. \(\dfrac{3}{5}\)

      C. \(\dfrac{2}{5}\)

      D. \(\dfrac{1}{5}\)

      Câu 4. Cho bốn điểm \(A,B,C,D\) như hình vẽ bên. Có bao nhiêu tia được tạo thành nếu mỗi tia đều chứa hai trong số các điểm đó?

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9 1

      A. \(4\)

      B. \(3\)

      C. \(10\)

      D. \(12\)

      Phần II. Tự luận

      Bài 1. Thực hiện các phép tính

      \(A = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - 3:2,25\,;\,\,\)

      \(B = \left( {1\dfrac{5}{{12}} + 3.\dfrac{7}{{36}}} \right):\left( { - \dfrac{2}{{2019}}} \right)\,\,;\)

      \(C = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{2}{7} - \dfrac{{2023}}{{2024}}.\dfrac{5}{7} + 1\dfrac{{2023}}{{2024}}\)

      Bài 2. Tìm \(x\), biết:

      \(a)\,\,x - \dfrac{2}{3} = \dfrac{7}{6}\)

      \(b)\,\,\left( {\dfrac{4}{3} - x} \right).\left( {\dfrac{{ - 5}}{6}} \right) = \dfrac{{ - 7}}{3}\)

      Bài 3. Một khu vườn có diện tích \(1000{m^2}\) được chia thành các mảnh nhỏ để trồng cây ăn quả: bưởi, táo, cam, ổi. Diện tích trồng bưởi chiếm \(25\% \) tổng diện tích, diện tích trồng táo bằng \(\dfrac{2}{5}\) diện tích còn lại, diện tích trồng cam và ổi bằng nhau. Tính diện tích trồng mỗi loại cây.

      Bài 4. Cho đường thẳng \(xy\), điểm \(O\) thuộc đường thẳng \(xy\). Trên tia \(Oy\) lấy hai điểm \(A\) và \(B\) sao cho \(OA = 3cm;\,\,OB = 5cm\).

      a) Tính độ dài đoạn thẳng \(AB\).

      b) Lấy điểm \(C\) thuộc tia \(Ox\) sao cho \(AC = 6cm\). Chứng tỏ \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\).

      Bài 5. Tìm các số nguyên dương \(n\) sao cho \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là một số nguyên tố.

      Phần I: Trắc nghiệm

      1. A

      2. B

      3. A

      4. D

      Câu 1.

      Phương pháp:

      \(a\% \) của \(b\) bằng \(\dfrac{{a.b}}{{100}}\)

      Cách giải:

      \(2,8\,\% \) của \(50\) bằng: \(2,8.\dfrac{{50}}{{100}} = 1,4\)

      Chọn A.

      Câu 2.

      Phương pháp:

      Xét từng khả năng xảy ra của mỗi sự kiện.

      Cách giải:

      Sự kiện “Bóng Chọn ra có màu vàng” không thể xảy ra. Vì trong hộp không có quả bóng màu vàng.

      Sự kiện "“Bóng Chọn ra không có màu vàng"”chắc chắn xảy ra vì trong hộp không có quả bóng màu vàng.

      Trong hộp có cả quả bóng màu xanh và màu đỏ. Khi lấy ra một quả bóng từ trong hộp ra thì có thể lấy được số quả bóng màu xanh hoặc màu đỏ.

      Do đó, sự kiện “Bóng Chọn ra có màu xanh” có thể xảy ra.

      Vậy sự kiện có khả năng xảy ra cao nhất là “Bóng Chọn ra không có màu vàng”.

      Chọn B.

      Câu 3.

      Phương pháp:

      Tính số lần xuất hiện mặt S.

      Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S là: số lần xuất hiện mặt S : số lần tung đồng xu.

      Cách giải:

      Số lần xuất hiện mặt S là: \(25 - 15 = 10\) (lần)

      Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S là: \(\dfrac{{10}}{{25}} = \dfrac{2}{5}\)

      Chọn A.

      Câu 4.

      Phương pháp:

      Lần lượt chọn điểm \(A,B,C\) làm gốc để vẽ được các tia.

      Cách giải:

      Chọn điểm \(A\) làm điểm gốc thì có thể vẽ được \(3\) tia \(AB,AC,AD\).

      Chọn điểm \(B\) làm điểm gốc thì có thể vẽ được \(3\) tia \(BA,BC,BD\).

      Chọn điểm \(C\) làm điểm gốc thì có thể vẽ được \(3\) tia \(DA,DB,DC\).

      Vậy từ bốn điểm \(A,B,C,D\) có \(12\) tia được tạo thành.

      Chọn D.

      Phần II: Tự luận

      Bài 1.

      Phương pháp:

      Áp dụng các quy tắc :

      +) Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức không có dấu ngoặc:

      Lũy thừa \( \to \) Nhân và chia \( \to \) Cộng và trừ

      +) Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức có dấu ngoặc: \((\,\,)\,\, \to {\rm{[}}\,\,{\rm{]}}\,\, \to {\rm{\{ }}\,\,{\rm{\} }}\)

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}A = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - 3:2,25\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - 3:\dfrac{9}{4}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - 3.\dfrac{4}{9}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - \dfrac{4}{3}\\\,\,\,\, = \dfrac{{ - 5}}{{12}} - \dfrac{{16}}{{12}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{ - 21}}{{12}} = \dfrac{{ - 7}}{4}\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}B = \left( {1\dfrac{5}{{12}} + 3.\dfrac{7}{{36}}} \right):\left( { - \dfrac{2}{{2019}}} \right)\\\,\,\,\,\, = \left( {\dfrac{{17}}{{12}} + \dfrac{{3.7}}{{36}}} \right):\left( {\dfrac{{ - 2}}{{2019}}} \right)\\\,\,\,\,\, = \left( {\dfrac{{17}}{{12}} + \dfrac{7}{{12}}} \right).\dfrac{{2019}}{{ - 2}}\\\,\,\,\, = \dfrac{{24}}{{12}}.\dfrac{{2019}}{{ - 2}}\\\,\,\,\, = 2.\dfrac{{2019}}{{ - 2}}\\\,\,\,\, = - 2019\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}C = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{2}{7} - \dfrac{{2023}}{{2024}}.\dfrac{5}{7} + 1\dfrac{{2023}}{{2024}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{2}{7} + \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{5}{7} + \left( {1 + \dfrac{{2023}}{{2024}}} \right)\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\left( {\dfrac{2}{7} + \dfrac{5}{7}} \right) + 1 + \dfrac{{2023}}{{2024}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}}.\dfrac{7}{7} + 1 + \dfrac{{2023}}{{2024}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}} + 1 + \dfrac{{2023}}{{2024}}\\\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 2023}}{{2024}} + \dfrac{{2023}}{{2024}} + 1\\\,\,\,\,\, = 0 + 1 = 1\end{array}\)

      Bài 2.

      Phương pháp:

      Áp dụng quy tắc chuyển vế: Khi chuyển một số hạng từ vế này sang vế kia của một đẳng thức, ta phải đổi dấu số hạng đó: dấu “+” đổi thành dấu “–” và dấu “–” thành dấu “+”.

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}a)\,\,x - \dfrac{2}{3} = \dfrac{7}{6}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{7}{6} + \dfrac{2}{3}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{11}}{6}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{11}}{6}.\)

      \(\begin{array}{l}b)\,\,\left( {\dfrac{4}{3} - x} \right).\left( {\dfrac{{ - 5}}{6}} \right) = \dfrac{{ - 7}}{3}\\\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{4}{3} - x = \dfrac{{ - 7}}{3}:\dfrac{{ - 5}}{6}\\\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{4}{3} - x = \dfrac{{14}}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{4}{3} - \dfrac{{14}}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{ - 22}}{{15}}\end{array}\)

      Vậy \(x = - \dfrac{{22}}{{15}}.\)

      Bài 3.

      Phương pháp:

      Áp dụng quy tắc: Muốn tìm \(\dfrac{m}{n}\,\) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}\,\,\,\,\,(m,n \in \mathbb{N},\,\,n \ne 0)\).

      Cách giải:

      Diện tích trồng bưởi là: \(1000.25\% = 250\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Diện tích trồng 3 loại còn lại là: \(1000 - 250 = 750\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Diện tích trồng táo là: \(750.\dfrac{2}{5} = 300\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Diện tích trồng cam là: \(\left( {750 - 300} \right):2 = 225\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Vì diện tích trồng cam và ổi bằng nhau nên diện tích trồng ổi là \(225{m^2}\).

      Bài 4.

      Phương pháp:

      a) Điểm \(A\) nằm giữa hai điểm \(O\) và \(B\) thì \(OA + AB = OB\).

      b) \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\)khi điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(C\), \(OC = OA\).

      Cách giải:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9 2

      a) Tính độ dài đoạn thẳng \(AB\).

      Trên tia \(Oy\), có \(OA < OB\,\,\left( {3cm < 5cm} \right)\) nên điểm \(A\) nằm giữa hai điểm \(O\) và \(B\).

      Ta có: \(OA + AB = OB\)

      \( \Rightarrow AB = OB - OA\)\( = 5cm - 3cm = 2cm\)

      Vậy \(AB = 2cm\).

      b) Lấy điểm \(C\) thuộc tia \(Ox\) sao cho \(AC = 6cm\). Chứng tỏ \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\).

      Vì \(O\) thuộc đường thẳng \(xy\) nên \(Ox\) và \(Oy\) là hai tia đối nhau.

      Ta có: \(C \in Ox\); \(A \in Oy\)

      Mà \(Ox\) và \(Oy\) là hai tia đối nhau

      Suy ra, điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(C\).

      Vì điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(C\) nên ta có: \(OA + OC = AC\)

      \( \Rightarrow OC = AC - OA\)\( = 6cm - 3cm = 3cm\)

      \( \Rightarrow OC = OA = 3cm\)

      Ta có:

      +) Điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(C\).

      +) \(OC = OA\)

      Suy ra, điểm \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\).

      Bài 5.

      Phương pháp:

      Bước 1: Tìm các giá trị \(n \in {\mathbb{Z}^ + }\) để \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} \in \mathbb{Z}\)

      Bước 2: Tìm các giá trị \(n \in {\mathbb{Z}^ + }\) để số nguyên \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố.

      Cách giải:

      Với mọi \(n \in {\mathbb{Z}^ + }\) ta có: \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} \in \mathbb{Z} \Leftrightarrow {n^2}\,\, \vdots \,\,60 - n.\)

      Mà \(60 - n\,\, \vdots \,\,60 - n \Rightarrow n\left( {60 - n} \right)\,\, \vdots \,\,60 - n\)

      \( \Rightarrow 60n - {n^2}\,\, \vdots \,\,\,60 - n\)

      Lại có: \({n^2}\,\, \vdots \,\,60 - n\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 60n - {n^2} + {n^2}\,\, \vdots \,\,60 - n\\ \Rightarrow 60n\,\, \vdots \,\,60 - n\end{array}\)

      Có \(60 - n\,\, \vdots \,\,60 - n\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 60\left( {60 - n} \right)\,\, \vdots \,\,\,60 - n\\ \Rightarrow 3600 - 60n\,\, \vdots \,\,\,60 - n\\ \Rightarrow 60n + 3600 - 60n\,\,\, \vdots \,\,\,60 - n\\ \Rightarrow 3600\,\, \vdots \,\,60 - n\\ \Rightarrow 60 - n \in U\left( {3600} \right).\end{array}\) 

      Mà \(U\left( {3600} \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 2; \pm 3; \pm 4;.....} \right\}\) 

      Ta có: \(n \in {\mathbb{Z}^ + } \Rightarrow 60 - n \in {\mathbb{Z}^ + } \Rightarrow 0 < 60 - n \le 60\)

      Lại có: \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố

      +) Xét \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} = 2\) \( \Rightarrow {n^2} = 120 - 2n\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow {n^2} + 2n - 120 = 0\\ \Rightarrow {n^2} + 12n - 10n - 120 = 0\\ \Rightarrow n\left( {n + 12} \right) - 10\left( {n + 12} \right) = 0\\ \Rightarrow \left( {n - 10} \right)\left( {n + 12} \right) = 0\\ \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}n - 10 = 0\\n + 12 = 0\end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}n = 10\,\,\,\left( {tm} \right)\\n = - 12\,\,\,\left( {ktm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)

      Với \(n = 10\) ta có \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố.

      +) Xét \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} \ne 2 \Rightarrow \dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là các số nguyên tố lẻ và \( > 2.\)

      \( \Rightarrow {n^2},\,\,\,60 - n\) cùng là hai số lẻ hoặc \({n^2}\) chẵn và \(60 - n\) là số lẻ

      \( \Rightarrow 60 - n\) là số lẻ.

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}} > 2 \Rightarrow {n^2} + 2n - 120 > 0\\ \Rightarrow \left( {n - 10} \right)\left( {n + 12} \right) > 0\\ \Rightarrow n > 10\\ \Rightarrow 60 - n < 50.\\ \Rightarrow 60 - n \in \left\{ {1;\,\,3;\,\,\,9;\,\,15;\,\,25;\,\,45} \right\}\end{array}\)

      Ta có bảng giá trị:

      \(60 - n\)

      1

      3

      5

      9

      15

      25

      45

      \(n\)

      59

      57

      58

      51

      45

      35

      15

      \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\)

      3481

      1083

      1682

      289

      135

      49

      5

      Nhận định

      ktm

      ktm

      ktm

      ktm

      ktm

      ktm

      tm

      \( \Rightarrow n = 15\) thì \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố.

      Vậy với \(n \in \left\{ {10;\,\,15} \right\}\) thì \(\dfrac{{{n^2}}}{{60 - n}}\) là số nguyên tố.

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9 thuộc chuyên mục giải bài tập toán lớp 6 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9: Tổng quan và cấu trúc

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9 là một bài kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ học môn Toán lớp 6. Đề thi thường bao gồm các nội dung chính sau:

      • Số học: Các phép toán với số tự nhiên, số nguyên, phân số, tỉ số, phần trăm.
      • Đại số: Biểu thức đại số đơn giản, giải phương trình bậc nhất một ẩn.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về hình học, tính diện tích và chu vi các hình đơn giản.
      • Bài toán thực tế: Ứng dụng kiến thức Toán học vào giải quyết các bài toán liên quan đến cuộc sống hàng ngày.

      Cấu trúc đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau như trắc nghiệm, tự luận, bài toán chứng minh và bài toán ứng dụng.

      Lợi ích của việc luyện tập với Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9

      Việc luyện tập với Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Ôn tập kiến thức: Giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong học kỳ.
      • Rèn luyện kỹ năng: Nâng cao kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh tự đánh giá được năng lực của bản thân và xác định những kiến thức còn yếu để tập trung ôn luyện.
      • Tăng sự tự tin: Giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào kỳ thi thực tế.

      Hướng dẫn giải Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9

      Để giải tốt Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9, học sinh cần:

      1. Nắm vững kiến thức: Hiểu rõ các khái niệm, định lý và công thức Toán học.
      2. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán và các dữ kiện đã cho.
      3. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
      4. Thực hiện giải: Thực hiện các bước giải theo kế hoạch đã lập.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả giải đúng và hợp lý.

      Mẹo làm bài thi Toán 6 hiệu quả

      Dưới đây là một số mẹo làm bài thi Toán 6 hiệu quả:

      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia đều thời gian cho các câu hỏi khác nhau.
      • Bắt đầu với những câu dễ: Giải trước những câu hỏi mà bạn cảm thấy dễ để tiết kiệm thời gian.
      • Đọc kỹ hướng dẫn chấm điểm: Hiểu rõ cách chấm điểm để tránh mất điểm không đáng có.
      • Sử dụng máy tính bỏ túi (nếu được phép): Máy tính bỏ túi có thể giúp bạn tính toán nhanh chóng và chính xác.
      • Giữ bình tĩnh và tự tin: Đừng quá lo lắng khi gặp những câu hỏi khó. Hãy hít thở sâu và cố gắng hết sức.

      Tài liệu ôn thi Toán 6 hữu ích

      Ngoài Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi Toán 6 hữu ích sau:

      • Sách giáo khoa Toán 6: Đây là tài liệu cơ bản và quan trọng nhất.
      • Sách bài tập Toán 6: Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Các đề thi thử Toán 6: Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Các trang web học Toán online: Cung cấp các bài giảng, bài tập và đề thi trực tuyến.

      Kết luận

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 9 là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Hy vọng rằng với những thông tin và lời khuyên trên, các em học sinh sẽ đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6