Bài học Toán lớp 5 Bài 83: Vận tốc thuộc chương trình SGK Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh hiểu rõ khái niệm vận tốc, mối liên hệ giữa vận tốc, quãng đường và thời gian. Bài học này rất quan trọng để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến chuyển động.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập vận dụng đa dạng, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
a) Đọc các số đo: 17 km/giờ; 60,8 km/h; 9,5 m/giây; 2,18 m/s. Nói theo mẫu. Mẫu: Một học sinh đi bộ với vận tốc 4 km/giờ có nghĩa là trong 1 giờ, bạn đó đi được 4 km. Số đo? Một con ong bay trong 10 giây được 25 m. Tính vận tốc bay của con ong.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Nói theo mẫu.
Mẫu: Một học sinh đi bộ với vận tốc 4 km/giờ có nghĩa là trong 1 giờ, bạn đó đi được 4 km.
a) Một người đi xe đạp với vận tốc 18,5 km/giờ.
b) Một vận động viên bơi với vận tốc 2m/giây.
Phương pháp giải:
Thực hiện theo mẫu.
Lời giải chi tiết:
a) Một người đi xe đạp với vận tốc 18,5km/giờ có nghĩa là trong 1 giờ, người đó đi được 18,5 km.
b) Một vận động viên bơi với vận tốc 2m/giây có nghĩa là trong 1 giây, vận động viên đó bơi được 2 m.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 62 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
a) Đọc các số đo: 17 km/giờ; 60,8 km/h; 9,5 m/giây; 2,18 m/s.
b) Viết các số đo: ba mươi hai ki-lô-mét trên giờ, mười sáu mét trên giây.
Phương pháp giải:
Để đọc (hoặc viết) các số đo vận tốc ta đọc (hoặc viết) số đo trước rồi đọc (hoặc viết) tên đơn vị đo vận tốc.
Lời giải chi tiết:
a) 17 km/giờ: Mười bảy ki-lô-mét trên giờ
60,8 km/h: Sáu mươi phẩy tám ki-lô-mét trên giờ
9,5 m/giây: Chín phẩy năm mét trên giây
2,18 m/s: Hai phẩy mười tám mét trên giây
b) ba mươi hai ki-lô-mét trên giờ: 32 km/h
mười sáu mét trên giây: 16 m/s
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Một con ong bay trong 10 giây được 25 m. Tính vận tốc bay của con ong.
Phương pháp giải:
Tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. v = s : t
Lời giải chi tiết:
Vận tốc bay của con ong là:
25 : 10 = 2,5 (m/giây)
Đáp số: 2,5 m/giây
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Chú Tư đi xe máy từ 7 giờ 45 phút đến 8 giờ 30 phút được quãng đường 24 km. Hỏi vận tốc của xe máy là bao nhiêu ki-lô-mét trên giờ?
Phương pháp giải:
Tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. v = s : t
Lời giải chi tiết:
Thời gian chú Tư đi xe máy là:
8 giờ 30 phút – 7 giờ 45 phút = 45 phút = $\frac{3}{4}$ giờ
Vận tốc của xe máy là:
24 : $\frac{3}{4}$ = 32 (km/giờ)
Đáp số: 32 km/giờ
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Quãng đường AB dài 80 km. Trên đường đi từ A đến B, một người đi bộ 2 km rồi tiếp tục đi ô tô trong một giờ rưỡi thì đến B. Tính vận tốc của ô tô.
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính quãng đường người đó đi bằng ô tô
Bước 2 tính vận tốc của ô tô
Lời giải chi tiết:
Đổi 1 giờ rưỡi = 1,5 giờ
Quãng đường người đó đi bằng ô tô là:
80 – 2 = 78 (km)
Vận tốc của ô tô là:
78 : 1,5 = 52 (km/giờ)
Đáp số: 52 km/giờ
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Khám phá trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Loài vật nào có vận tốc lớn nhất?
Phương pháp giải:
So sánh rồi tìm ra loài vật có vận tốc lớn nhất.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 110 km/giờ < 114 km/giờ < 350 km/giờ
Vậy chim cắt lớn có vận tốc lớn nhất.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 62 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
a) Đọc các số đo: 17 km/giờ; 60,8 km/h; 9,5 m/giây; 2,18 m/s.
b) Viết các số đo: ba mươi hai ki-lô-mét trên giờ, mười sáu mét trên giây.
Phương pháp giải:
Để đọc (hoặc viết) các số đo vận tốc ta đọc (hoặc viết) số đo trước rồi đọc (hoặc viết) tên đơn vị đo vận tốc.
Lời giải chi tiết:
a) 17 km/giờ: Mười bảy ki-lô-mét trên giờ
60,8 km/h: Sáu mươi phẩy tám ki-lô-mét trên giờ
9,5 m/giây: Chín phẩy năm mét trên giây
2,18 m/s: Hai phẩy mười tám mét trên giây
b) ba mươi hai ki-lô-mét trên giờ: 32 km/h
mười sáu mét trên giây: 16 m/s
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Nói theo mẫu.
Mẫu: Một học sinh đi bộ với vận tốc 4 km/giờ có nghĩa là trong 1 giờ, bạn đó đi được 4 km.
a) Một người đi xe đạp với vận tốc 18,5 km/giờ.
b) Một vận động viên bơi với vận tốc 2m/giây.
Phương pháp giải:
Thực hiện theo mẫu.
Lời giải chi tiết:
a) Một người đi xe đạp với vận tốc 18,5km/giờ có nghĩa là trong 1 giờ, người đó đi được 18,5 km.
b) Một vận động viên bơi với vận tốc 2m/giây có nghĩa là trong 1 giây, vận động viên đó bơi được 2 m.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Số đo?
Phương pháp giải:
Tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. v = s : t
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Một con ong bay trong 10 giây được 25 m. Tính vận tốc bay của con ong.
Phương pháp giải:
Tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. v = s : t
Lời giải chi tiết:
Vận tốc bay của con ong là:
25 : 10 = 2,5 (m/giây)
Đáp số: 2,5 m/giây
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Chú Tư đi xe máy từ 7 giờ 45 phút đến 8 giờ 30 phút được quãng đường 24 km. Hỏi vận tốc của xe máy là bao nhiêu ki-lô-mét trên giờ?
Phương pháp giải:
Tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. v = s : t
Lời giải chi tiết:
Thời gian chú Tư đi xe máy là:
8 giờ 30 phút – 7 giờ 45 phút = 45 phút = $\frac{3}{4}$ giờ
Vận tốc của xe máy là:
24 : $\frac{3}{4}$ = 32 (km/giờ)
Đáp số: 32 km/giờ
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Quãng đường AB dài 80 km. Trên đường đi từ A đến B, một người đi bộ 2 km rồi tiếp tục đi ô tô trong một giờ rưỡi thì đến B. Tính vận tốc của ô tô.
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính quãng đường người đó đi bằng ô tô
Bước 2 tính vận tốc của ô tô
Lời giải chi tiết:
Đổi 1 giờ rưỡi = 1,5 giờ
Quãng đường người đó đi bằng ô tô là:
80 – 2 = 78 (km)
Vận tốc của ô tô là:
78 : 1,5 = 52 (km/giờ)
Đáp số: 52 km/giờ
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi Khám phá trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Loài vật nào có vận tốc lớn nhất?
Phương pháp giải:
So sánh rồi tìm ra loài vật có vận tốc lớn nhất.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 110 km/giờ < 114 km/giờ < 350 km/giờ
Vậy chim cắt lớn có vận tốc lớn nhất.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 63 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
Số đo?
Phương pháp giải:
Tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. v = s : t
Lời giải chi tiết:
Bài 83 Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo giới thiệu về khái niệm vận tốc, một đại lượng quan trọng trong việc mô tả chuyển động. Vận tốc cho biết mức độ nhanh hay chậm của một vật chuyển động. Để hiểu rõ hơn về vận tốc, chúng ta cần nắm vững mối quan hệ giữa vận tốc, quãng đường và thời gian.
Vận tốc là số đo độ nhanh hay chậm của một chuyển động. Vận tốc được tính bằng công thức:
Vận tốc = Quãng đường / Thời gian
Trong đó:
Đơn vị đo vận tốc thường dùng là mét trên giây (m/s) hoặc ki-lô-mét trên giờ (km/h).
Như đã đề cập ở trên, vận tốc, quãng đường và thời gian có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chúng ta có thể sử dụng công thức sau để tính toán:
v = s / t
Từ công thức này, chúng ta có thể suy ra:
Để hiểu rõ hơn về vận tốc, chúng ta hãy cùng giải một số bài tập sau:
Một ô tô đi được quãng đường 120km trong 2 giờ. Tính vận tốc của ô tô?
Giải:
Vận tốc của ô tô là: 120km / 2 giờ = 60km/h
Một người đi bộ với vận tốc 5km/h trong 30 phút. Hỏi người đó đi được quãng đường bao xa?
Giải:
Đổi 30 phút = 0.5 giờ
Quãng đường người đó đi được là: 5km/h x 0.5 giờ = 2.5km
Một con tàu đi từ A đến B với quãng đường 300km. Nếu tàu đi với vận tốc 60km/h thì mất bao lâu để đến B?
Giải:
Thời gian tàu đi từ A đến B là: 300km / 60km/h = 5 giờ
Bài học Toán lớp 5 Bài 83: Vận tốc đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm vận tốc, mối liên hệ giữa vận tốc, quãng đường và thời gian. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em học sinh giải quyết các bài toán thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán nhé!
Hy vọng với những kiến thức và bài tập trên, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 5 và đạt kết quả cao trong học tập.