Chào mừng các em học sinh đến với bài trắc nghiệm Bài 76: Cộng các phân số khác mẫu số môn Toán lớp 4, chương trình Cánh diều. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và củng cố kiến thức về cách cộng các phân số có mẫu số khác nhau.
Các câu hỏi trong bài trắc nghiệm được xây dựng dựa trên nội dung sách giáo khoa và các bài tập vận dụng, giúp các em làm quen với nhiều dạng bài khác nhau.
Tính rồi rút gọn: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4}\)
A. \(\dfrac{2}{3}\)
B. \(\dfrac{3}{8}\)
C. \(\dfrac{8}{{12}}\)
D. \(\dfrac{6}{{16}}\)
Tính: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5}\)
A. \(\dfrac{7}{9}\)
B. \(\dfrac{{12}}{9}\)
C. \(\dfrac{{29}}{{20}}\)
D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)
Tính: \(5 + \dfrac{2}{9}\)
A. \(\dfrac{7}{9}\)
B. \(\dfrac{{43}}{9}\)
C. \(\dfrac{{47}}{9}\)
D. \(\dfrac{{52}}{9}\)
Tìm \(x\), biết: \(x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\)
A. \(x = \dfrac{1}{4}\)
B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)
C. \(x = \dfrac{{17}}{{21}}\)
D. \(x = \dfrac{{19}}{{21}}\)
Tính: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8}\)
A. \(\dfrac{{39}}{{32}}\)
B. \(\dfrac{{37}}{{32}}\)
C. \(\dfrac{{35}}{{32}}\)
D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm:
\(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, ...\,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\)
A. \( < \)
B. \( > \)
C. \( = \)
Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được \(\dfrac{1}{3}\) bể nước, giờ thứ hai chảy được \(\dfrac{2}{7}\) bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được bao nhiêu phần bể nước?
A. \(\dfrac{3}{{10}}\) bể nước
B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước
C. \(\dfrac{3}{4}\) bể nước
D. \(\dfrac{{23}}{{21}}\) bể nước
Hộp thứ nhất đựng \(\dfrac{1}{4}kg\) kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo?
A. \(\dfrac{7}{5}kg\)
B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)
C. \(\dfrac{{27}}{{20}}kg\)
D. \(\dfrac{{67}}{{40}}kg\)
Tính bằng cách thuận tiện rồi rút gọn thành phân số tối giản:
Mai và Tú cùng ăn một cái bánh. Mai đã ăn $\frac{1}{4}$ cái bánh, Tú đã ăn $\frac{7}{{12}}$ cái bánh. Hỏi hai bạn đã ăn tất cả bao nhiêu phần của cái bánh?
$\frac{2}{3}$ cái bánh
$\frac{5}{6}$ cái bánh
$\frac{3}{4}$ cái bánh
$\frac{{11}}{{12}}$ cái bánh
Lời giải và đáp án
Tính rồi rút gọn: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4}\)
A. \(\dfrac{2}{3}\)
B. \(\dfrac{3}{8}\)
C. \(\dfrac{8}{{12}}\)
D. \(\dfrac{6}{{16}}\)
A. \(\dfrac{2}{3}\)
Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản.
Ta có: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4} = \dfrac{5}{{12}} + \dfrac{3}{{12}} = \dfrac{8}{{12}} = \dfrac{2}{3}\)
Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{2}{3}\).
Tính: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5}\)
A. \(\dfrac{7}{9}\)
B. \(\dfrac{{12}}{9}\)
C. \(\dfrac{{29}}{{20}}\)
D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)
D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)
Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản.
Ta có: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5} = \dfrac{{15}}{{20}} + \dfrac{{16}}{{20}} = \dfrac{{31}}{{20}}\)
Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{31}}{{20}}\).
Tính: \(5 + \dfrac{2}{9}\)
A. \(\dfrac{7}{9}\)
B. \(\dfrac{{43}}{9}\)
C. \(\dfrac{{47}}{9}\)
D. \(\dfrac{{52}}{9}\)
C. \(\dfrac{{47}}{9}\)
Viết \(5\) dưới dạng phân số là \(\dfrac{5}{1}\) rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số.
Ta có: \(5 + \dfrac{2}{9} = \dfrac{5}{1} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{45}}{9} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{47}}{9}\)
Hoặc ta có thể viết gọn như sau: \(5 + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{45}}{9} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{47}}{9}\)
Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{47}}{9}\).
Tìm \(x\), biết: \(x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\)
A. \(x = \dfrac{1}{4}\)
B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)
C. \(x = \dfrac{{17}}{{21}}\)
D. \(x = \dfrac{{19}}{{21}}\)
B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)
\(x\) ở vị trí số bị trừ, muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
Ta có:
$\begin{array}{l}x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\\x = \dfrac{4}{{21}} + \dfrac{3}{7}\\x = \dfrac{4}{{21}} + \dfrac{9}{{21}}\\x = \dfrac{{13}}{{21}}\end{array}$
Vậy \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\).
Tính: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8}\)
A. \(\dfrac{{39}}{{32}}\)
B. \(\dfrac{{37}}{{32}}\)
C. \(\dfrac{{35}}{{32}}\)
D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)
D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)
Biểu thức chỉ chứa phép cộng nên ta tính lần lượt từ trái sang phải; hoặc ta quy đồng mẫu số ba phân số sau đó cộng ba tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số.
Ta thấy \(32:2 = 16\,\,;\,\,\,32:8 = 4\) nên ta chọn mẫu số chung là \(32\).
Ta có:
\(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8} = \dfrac{{16}}{{32}} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{{12}}{{32}} = \dfrac{{16+5+12}}{{32}}= \dfrac{{33}}{{32}}\)
Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{33}}{{32}}\).
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm:
\(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, ...\,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\)
A. \( < \)
B. \( > \)
C. \( = \)
B. \( > \)
Tính giá trị biểu thức ở hai vế rồi so sánh kết quả với nhau.
Ta có:
\(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\, = \dfrac{5}{{40}} + \dfrac{{24}}{{40}} = \dfrac{{29}}{{40}}\);
\( \dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{5}{{20}} + \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{{12}}{{20}} = \dfrac{{24}}{{40}}\)
Mà \(\dfrac{{29}}{{40}} > \dfrac{{24}}{{40}}\).
Do đó \(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, > \,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\).
Vậy dấu thích hợp điền vào ô trống là \( > \).
Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được \(\dfrac{1}{3}\) bể nước, giờ thứ hai chảy được \(\dfrac{2}{7}\) bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được bao nhiêu phần bể nước?
A. \(\dfrac{3}{{10}}\) bể nước
B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước
C. \(\dfrac{3}{4}\) bể nước
D. \(\dfrac{{23}}{{21}}\) bể nước
B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước
Muốn tìm số phần bể nước mà vòi chảy được trong hai giờ ta lấy số phần bể vòi chảy trong giờ thứ nhất cộng với số phần bể vòi chảy trong giờ thứ hai.
Sau hai giờ vòi nước đó chảy được số phần bể nước là:
\(\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{7} = \dfrac{{13}}{{21}}\) (bể nước)
Đáp số: \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước.
Hộp thứ nhất đựng \(\dfrac{1}{4}kg\) kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo?
A. \(\dfrac{7}{5}kg\)
B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)
C. \(\dfrac{{27}}{{20}}kg\)
D. \(\dfrac{{67}}{{40}}kg\)
B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)
- Hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nên để tìm số kẹo của hộp thứ hai ta lấy số kẹo của hộp thứ nhất cộng với \(\dfrac{3}{8}kg\).
- Hộp thứ hai đựng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo tức là hộp thứ ba đựng nhiều hơn hộp thứ hai \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo, để tìm số kẹo của hộp thứ ba ta lấy số kẹo của hộp thứ hai cộng với \(\dfrac{1}{5}kg\).
- Số kẹo của cả ba hộp = số kẹo hộp thứ nhất + số kẹo hộp thứ hai + số kẹo hộp thứ ba.
Hộp thứ hai đựng số ki-lô-gam kẹo là:
\(\dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{8} = \dfrac{5}{8}\,\,(kg)\)
Hộp thứ ba đựng số ki-lô-gam kẹo là:
\(\dfrac{5}{8} + \dfrac{1}{5} = \dfrac{{33}}{{40}}\,\,(kg)\)
Cả ba hộp đựng số ki-lô-gam kẹo là:
\(\dfrac{1}{4} + \dfrac{5}{8} + \dfrac{{33}}{{40}} = \dfrac{{68}}{{40}} = \dfrac{{17}}{{10}}\,\,(kg)\)
Đáp số: \(\dfrac{{17}}{{10}}kg.\)
Tính bằng cách thuận tiện rồi rút gọn thành phân số tối giản:
Rút gọn các phân số đã cho rồi thực hiện tính.
Ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{20}} + \dfrac{9}{{30}} + \dfrac{{16}}{{40}} + \dfrac{{25}}{{50}} + \dfrac{{36}}{{60}} + \dfrac{{49}}{{70}} + \dfrac{{64}}{{80}} + \dfrac{{81}}{{90}}\\ = \dfrac{2}{{10}} + \dfrac{3}{{10}} + \dfrac{4}{{10}} + \dfrac{5}{{10}} + \dfrac{6}{{10}} + \dfrac{7}{{10}} + \dfrac{8}{{10}} + \dfrac{9}{{10}}\\ = \dfrac{{2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9}}{{10}}\\ = \dfrac{{44}}{{10}}\\ = \dfrac{{22}}{5}\end{array}\)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới là \(22\,;\,\,5\).
Mai và Tú cùng ăn một cái bánh. Mai đã ăn $\frac{1}{4}$ cái bánh, Tú đã ăn $\frac{7}{{12}}$ cái bánh. Hỏi hai bạn đã ăn tất cả bao nhiêu phần của cái bánh?
$\frac{2}{3}$ cái bánh
$\frac{5}{6}$ cái bánh
$\frac{3}{4}$ cái bánh
$\frac{{11}}{{12}}$ cái bánh
Đáp án : B
Tìm tổng số phần bánh hai bạn đã ăn
Hai bạn đã ăn tất cả số phần của cái bánh là:
$\frac{1}{4} + \frac{7}{{12}} = \frac{5}{6}$ (cái bánh)
Đáp số: $\frac{5}{6}$ cái bánh
Tính rồi rút gọn: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4}\)
A. \(\dfrac{2}{3}\)
B. \(\dfrac{3}{8}\)
C. \(\dfrac{8}{{12}}\)
D. \(\dfrac{6}{{16}}\)
Tính: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5}\)
A. \(\dfrac{7}{9}\)
B. \(\dfrac{{12}}{9}\)
C. \(\dfrac{{29}}{{20}}\)
D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)
Tính: \(5 + \dfrac{2}{9}\)
A. \(\dfrac{7}{9}\)
B. \(\dfrac{{43}}{9}\)
C. \(\dfrac{{47}}{9}\)
D. \(\dfrac{{52}}{9}\)
Tìm \(x\), biết: \(x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\)
A. \(x = \dfrac{1}{4}\)
B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)
C. \(x = \dfrac{{17}}{{21}}\)
D. \(x = \dfrac{{19}}{{21}}\)
Tính: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8}\)
A. \(\dfrac{{39}}{{32}}\)
B. \(\dfrac{{37}}{{32}}\)
C. \(\dfrac{{35}}{{32}}\)
D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm:
\(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, ...\,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\)
A. \( < \)
B. \( > \)
C. \( = \)
Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được \(\dfrac{1}{3}\) bể nước, giờ thứ hai chảy được \(\dfrac{2}{7}\) bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được bao nhiêu phần bể nước?
A. \(\dfrac{3}{{10}}\) bể nước
B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước
C. \(\dfrac{3}{4}\) bể nước
D. \(\dfrac{{23}}{{21}}\) bể nước
Hộp thứ nhất đựng \(\dfrac{1}{4}kg\) kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo?
A. \(\dfrac{7}{5}kg\)
B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)
C. \(\dfrac{{27}}{{20}}kg\)
D. \(\dfrac{{67}}{{40}}kg\)
Tính bằng cách thuận tiện rồi rút gọn thành phân số tối giản:
Mai và Tú cùng ăn một cái bánh. Mai đã ăn $\frac{1}{4}$ cái bánh, Tú đã ăn $\frac{7}{{12}}$ cái bánh. Hỏi hai bạn đã ăn tất cả bao nhiêu phần của cái bánh?
$\frac{2}{3}$ cái bánh
$\frac{5}{6}$ cái bánh
$\frac{3}{4}$ cái bánh
$\frac{{11}}{{12}}$ cái bánh
Tính rồi rút gọn: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4}\)
A. \(\dfrac{2}{3}\)
B. \(\dfrac{3}{8}\)
C. \(\dfrac{8}{{12}}\)
D. \(\dfrac{6}{{16}}\)
A. \(\dfrac{2}{3}\)
Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản.
Ta có: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4} = \dfrac{5}{{12}} + \dfrac{3}{{12}} = \dfrac{8}{{12}} = \dfrac{2}{3}\)
Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{2}{3}\).
Tính: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5}\)
A. \(\dfrac{7}{9}\)
B. \(\dfrac{{12}}{9}\)
C. \(\dfrac{{29}}{{20}}\)
D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)
D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)
Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản.
Ta có: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5} = \dfrac{{15}}{{20}} + \dfrac{{16}}{{20}} = \dfrac{{31}}{{20}}\)
Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{31}}{{20}}\).
Tính: \(5 + \dfrac{2}{9}\)
A. \(\dfrac{7}{9}\)
B. \(\dfrac{{43}}{9}\)
C. \(\dfrac{{47}}{9}\)
D. \(\dfrac{{52}}{9}\)
C. \(\dfrac{{47}}{9}\)
Viết \(5\) dưới dạng phân số là \(\dfrac{5}{1}\) rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số.
Ta có: \(5 + \dfrac{2}{9} = \dfrac{5}{1} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{45}}{9} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{47}}{9}\)
Hoặc ta có thể viết gọn như sau: \(5 + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{45}}{9} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{47}}{9}\)
Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{47}}{9}\).
Tìm \(x\), biết: \(x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\)
A. \(x = \dfrac{1}{4}\)
B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)
C. \(x = \dfrac{{17}}{{21}}\)
D. \(x = \dfrac{{19}}{{21}}\)
B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)
\(x\) ở vị trí số bị trừ, muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
Ta có:
$\begin{array}{l}x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\\x = \dfrac{4}{{21}} + \dfrac{3}{7}\\x = \dfrac{4}{{21}} + \dfrac{9}{{21}}\\x = \dfrac{{13}}{{21}}\end{array}$
Vậy \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\).
Tính: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8}\)
A. \(\dfrac{{39}}{{32}}\)
B. \(\dfrac{{37}}{{32}}\)
C. \(\dfrac{{35}}{{32}}\)
D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)
D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)
Biểu thức chỉ chứa phép cộng nên ta tính lần lượt từ trái sang phải; hoặc ta quy đồng mẫu số ba phân số sau đó cộng ba tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số.
Ta thấy \(32:2 = 16\,\,;\,\,\,32:8 = 4\) nên ta chọn mẫu số chung là \(32\).
Ta có:
\(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8} = \dfrac{{16}}{{32}} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{{12}}{{32}} = \dfrac{{16+5+12}}{{32}}= \dfrac{{33}}{{32}}\)
Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{33}}{{32}}\).
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm:
\(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, ...\,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\)
A. \( < \)
B. \( > \)
C. \( = \)
B. \( > \)
Tính giá trị biểu thức ở hai vế rồi so sánh kết quả với nhau.
Ta có:
\(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\, = \dfrac{5}{{40}} + \dfrac{{24}}{{40}} = \dfrac{{29}}{{40}}\);
\( \dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{5}{{20}} + \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{{12}}{{20}} = \dfrac{{24}}{{40}}\)
Mà \(\dfrac{{29}}{{40}} > \dfrac{{24}}{{40}}\).
Do đó \(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, > \,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\).
Vậy dấu thích hợp điền vào ô trống là \( > \).
Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được \(\dfrac{1}{3}\) bể nước, giờ thứ hai chảy được \(\dfrac{2}{7}\) bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được bao nhiêu phần bể nước?
A. \(\dfrac{3}{{10}}\) bể nước
B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước
C. \(\dfrac{3}{4}\) bể nước
D. \(\dfrac{{23}}{{21}}\) bể nước
B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước
Muốn tìm số phần bể nước mà vòi chảy được trong hai giờ ta lấy số phần bể vòi chảy trong giờ thứ nhất cộng với số phần bể vòi chảy trong giờ thứ hai.
Sau hai giờ vòi nước đó chảy được số phần bể nước là:
\(\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{7} = \dfrac{{13}}{{21}}\) (bể nước)
Đáp số: \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước.
Hộp thứ nhất đựng \(\dfrac{1}{4}kg\) kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo?
A. \(\dfrac{7}{5}kg\)
B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)
C. \(\dfrac{{27}}{{20}}kg\)
D. \(\dfrac{{67}}{{40}}kg\)
B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)
- Hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nên để tìm số kẹo của hộp thứ hai ta lấy số kẹo của hộp thứ nhất cộng với \(\dfrac{3}{8}kg\).
- Hộp thứ hai đựng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo tức là hộp thứ ba đựng nhiều hơn hộp thứ hai \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo, để tìm số kẹo của hộp thứ ba ta lấy số kẹo của hộp thứ hai cộng với \(\dfrac{1}{5}kg\).
- Số kẹo của cả ba hộp = số kẹo hộp thứ nhất + số kẹo hộp thứ hai + số kẹo hộp thứ ba.
Hộp thứ hai đựng số ki-lô-gam kẹo là:
\(\dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{8} = \dfrac{5}{8}\,\,(kg)\)
Hộp thứ ba đựng số ki-lô-gam kẹo là:
\(\dfrac{5}{8} + \dfrac{1}{5} = \dfrac{{33}}{{40}}\,\,(kg)\)
Cả ba hộp đựng số ki-lô-gam kẹo là:
\(\dfrac{1}{4} + \dfrac{5}{8} + \dfrac{{33}}{{40}} = \dfrac{{68}}{{40}} = \dfrac{{17}}{{10}}\,\,(kg)\)
Đáp số: \(\dfrac{{17}}{{10}}kg.\)
Tính bằng cách thuận tiện rồi rút gọn thành phân số tối giản:
Rút gọn các phân số đã cho rồi thực hiện tính.
Ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{4}{{20}} + \dfrac{9}{{30}} + \dfrac{{16}}{{40}} + \dfrac{{25}}{{50}} + \dfrac{{36}}{{60}} + \dfrac{{49}}{{70}} + \dfrac{{64}}{{80}} + \dfrac{{81}}{{90}}\\ = \dfrac{2}{{10}} + \dfrac{3}{{10}} + \dfrac{4}{{10}} + \dfrac{5}{{10}} + \dfrac{6}{{10}} + \dfrac{7}{{10}} + \dfrac{8}{{10}} + \dfrac{9}{{10}}\\ = \dfrac{{2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9}}{{10}}\\ = \dfrac{{44}}{{10}}\\ = \dfrac{{22}}{5}\end{array}\)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới là \(22\,;\,\,5\).
Mai và Tú cùng ăn một cái bánh. Mai đã ăn $\frac{1}{4}$ cái bánh, Tú đã ăn $\frac{7}{{12}}$ cái bánh. Hỏi hai bạn đã ăn tất cả bao nhiêu phần của cái bánh?
$\frac{2}{3}$ cái bánh
$\frac{5}{6}$ cái bánh
$\frac{3}{4}$ cái bánh
$\frac{{11}}{{12}}$ cái bánh
Đáp án : B
Tìm tổng số phần bánh hai bạn đã ăn
Hai bạn đã ăn tất cả số phần của cái bánh là:
$\frac{1}{4} + \frac{7}{{12}} = \frac{5}{6}$ (cái bánh)
Đáp số: $\frac{5}{6}$ cái bánh
Bài 76 trong chương trình Toán 4 Cánh diều tập trung vào kỹ năng cộng các phân số khi chúng có mẫu số khác nhau. Đây là một kỹ năng quan trọng trong toán học, nền tảng cho các phép toán phức tạp hơn ở các lớp trên. Để cộng các phân số khác mẫu số, học sinh cần nắm vững quy tắc quy đồng mẫu số. Việc quy đồng mẫu số giúp đưa các phân số về cùng một đơn vị, từ đó việc cộng trở nên dễ dàng hơn.
Để quy đồng mẫu số của hai phân số, ta thực hiện các bước sau:
Ví dụ, để cộng hai phân số 1/2 và 1/3, ta thực hiện như sau:
Trong bài 76, học sinh sẽ gặp các dạng bài tập sau:
Để giải nhanh các bài tập cộng phân số khác mẫu số, học sinh có thể áp dụng các mẹo sau:
Để nắm vững kiến thức về cộng các phân số khác mẫu số, học sinh cần luyện tập thường xuyên. Các bài tập trắc nghiệm online tại montoan.com.vn sẽ giúp các em làm quen với nhiều dạng bài khác nhau và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Khái niệm | Giải thích |
---|---|
Phân số | Biểu diễn một phần của một đơn vị. |
Mẫu số | Số chỉ tổng số phần bằng nhau của đơn vị. |
Tử số | Số chỉ số phần đang xét. |
Quy đồng mẫu số | Đưa các phân số về cùng mẫu số để dễ dàng cộng hoặc trừ. |
Bài 76: Cộng các phân số khác mẫu số là một bài học quan trọng trong chương trình Toán 4. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng trong bài học này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải các bài toán liên quan đến phân số. Chúc các em học tốt!