1. Môn Toán
  2. Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều

Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều

Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều - Nền tảng vững chắc cho học sinh

Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 4. Montoan.com.vn cung cấp bộ đề trắc nghiệm được thiết kế tỉ mỉ, giúp học sinh ôn luyện và nắm vững kiến thức đã học.

Với hình thức trắc nghiệm, học sinh có thể tự đánh giá năng lực, rèn luyện kỹ năng giải quyết bài toán nhanh chóng và chính xác. Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho cả học sinh và giáo viên.

Đề bài

    Câu 1 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 1

    Phép tính sau đúng hay sai?

    \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{{1 + 4}}{{4 + 9}} = \dfrac{5}{{13}}\)

    A. Đúng

    B. Sai

    Câu 2 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 2

    Phép tính sau đúng hay sai?

    \(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

    A. Đúng

    B. Sai

    Câu 3 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 3

    Tính: \(\dfrac{4}{5} + 2\)

    A. \(\dfrac{6}{5}\)

    B. \(\dfrac{8}{5}\)

    C. \(\dfrac{{12}}{5}\)

    D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

    Câu 4 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 4

    Điền số thích hợp vào ô trống:

    $\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{?}{?}$
    Câu 5 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 5

    Tính giá trị biểu thức: \(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}}\)

    A. \(\dfrac{{12}}{7}\)

    B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

    C. \(\dfrac{{87}}{{14}}\)

    D. \(\dfrac{{203}}{{96}}\)

    Câu 6 :

    Nối kết quả với phép tính tương ứng:

    \(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

    \(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

    \(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

    \(\dfrac{{25}}{4}:3\)

    \(\dfrac{{25}}{{12}}\)

    \(\dfrac{3}{8}\)

    \(\dfrac{{35}}{{24}}\)

    \(\dfrac{5}{{12}}\)

    Câu 7 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 6

    Tìm \(y\), biết: \(y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\)

    A. \(y = \dfrac{9}{{14}}\)

    B. \(y = \dfrac{9}{7}\)

    C. \(y = \dfrac{{32}}{7}\)

    D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

    Câu 8 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 7Điền số thích hợp vào ô trống:

    Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 

     Vậy lớp 4A có 

     học sinh nữ.

    Câu 9 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 8

    Điền số thích hợp vào ô trống:

    Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 

     Vậy hai khối có tất cả 

     học sinh.

    Câu 10 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 9

    Một người mua \(12\) chai nước mắm, mỗi chai chứa \(\dfrac{5}{4}\) lít nước mắm, mỗi lít nước mắm cân nặng \(\dfrac{{11}}{{10}}kg\), mỗi vỏ chai nặng \(\dfrac{1}{8}kg\). Hỏi tất cả các chai nước mắm nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

    A. \(\dfrac{{133}}{8}kg\)

    B. \(\dfrac{{33}}{{16}}kg\)

    C. \(15kg\)

    D. \(18kg\)

    Câu 11 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 10

    Hai anh em có \(450000\) đồng. Anh mua sách hết \(\dfrac{2}{9}\) số tiền. Em mua sách hết \(\dfrac{3}{4}\) số tiền anh mua sách. Hai anh em mua tặng mẹ một món quà có giá trị bằng \(\dfrac{2}{5}\) số tiền còn lại. Hỏi hai anh em còn lại bao nhiêu tiền?

    A. \(110000\) đồng

    B. \(165000\) đồng

    C. \(215000\) đồng

    D. \(275000\) đồng

    Câu 12 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 11

    Điền số thích hợp vào ô trống:

    Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 

     Vậy lớp 4A có 

     học sinh đạt điểm giỏi, 

     học sinh đạt điểm khá.

    Lời giải và đáp án

    Câu 1 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 12

    Phép tính sau đúng hay sai?

    \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{{1 + 4}}{{4 + 9}} = \dfrac{5}{{13}}\)

    A. Đúng

    B. Sai

    Đáp án

    A. Đúng

    B. Sai

    Phương pháp giải :

    Dựa vào cách cộng hai phân số khác mẫu số: Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có: \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{9}{{45}} + \dfrac{{20}}{{45}} = \dfrac{{29}}{{45}}\)

    Vậy phép tính đã cho là sai.

    Câu 2 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 13

    Phép tính sau đúng hay sai?

    \(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

    A. Đúng

    B. Sai

    Đáp án

    A. Đúng

    B. Sai

    Phương pháp giải :

    Dựa vào các nhân hai phân số: Muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có: \(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

    Vậy phép tính đã cho là đúng.

    Câu 3 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 14

    Tính: \(\dfrac{4}{5} + 2\)

    A. \(\dfrac{6}{5}\)

    B. \(\dfrac{8}{5}\)

    C. \(\dfrac{{12}}{5}\)

    D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

    Đáp án

    D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

    Phương pháp giải :

    Viết \(2\) dưới dạng phân số \(\dfrac{2}{1}\) rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có: \(\dfrac{4}{5} + 2 = \dfrac{4}{5} + \dfrac{2}{1} = \dfrac{4}{5} + \dfrac{{10}}{5} = \dfrac{{14}}{5}\)

    Hoặc ta có thể viết gọn như sau: \(\dfrac{4}{5} + 2 = \dfrac{4}{5} + \dfrac{{10}}{5} = \dfrac{{14}}{5}\)

    Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{14}}{5}\).

    Câu 4 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 15

    Điền số thích hợp vào ô trống:

    $\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{?}{?}$
    Đáp án
    $\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{9}{8}$
    Phương pháp giải :

    Biểu thức chỉ có phép cộng và phép trừ nên ta tính lần lượt từ trái sang phải.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có:

    \(\dfrac{3}{8} + \dfrac{5}{4} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{8} + \dfrac{{10}}{8} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{8} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{8} - \dfrac{4}{8} = \dfrac{9}{8}\)

    Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm lần lượt từ trên xuống dưới là \(9\,;\,\,8\).

    Câu 5 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 16

    Tính giá trị biểu thức: \(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}}\)

    A. \(\dfrac{{12}}{7}\)

    B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

    C. \(\dfrac{{87}}{{14}}\)

    D. \(\dfrac{{203}}{{96}}\)

    Đáp án

    B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

    Phương pháp giải :

    Biểu thức có phép cộng và phép chia thì ta thực hiện phép tính chia trước, phép tính cộng sau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có:

    \(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}} = 3 + \dfrac{5}{8} \times \dfrac{{12}}{7} = 3 + \dfrac{{5 \times 12}}{{8 \times 7}} = 3 + \dfrac{{5 \times 4 \times 3}}{{4 \times 2 \times 7}} = 3 + \dfrac{{15}}{{14}} = \dfrac{{42}}{{14}} + \dfrac{{15}}{{14}} = \dfrac{{57}}{{14}}\)

    Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{57}}{{14}}\).

    Câu 6 :

    Nối kết quả với phép tính tương ứng:

    \(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

    \(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

    \(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

    \(\dfrac{{25}}{4}:3\)

    \(\dfrac{{25}}{{12}}\)

    \(\dfrac{3}{8}\)

    \(\dfrac{{35}}{{24}}\)

    \(\dfrac{5}{{12}}\)

    Đáp án

    \(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

    \(\dfrac{{35}}{{24}}\)

    \(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

    \(\dfrac{3}{8}\)

    \(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

    \(\dfrac{5}{{12}}\)

    \(\dfrac{{25}}{4}:3\)

    \(\dfrac{{25}}{{12}}\)

    Phương pháp giải :

    Xem lại quy tắc thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia hai phân số để tính giá trị các phép tính, sau đó nối với kết quả tương ứng.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8} = \dfrac{{20}}{{24}} + \dfrac{{15}}{{24}} = \dfrac{{35}}{{24}}\,\,\,\,;\,\,\\\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9} = \dfrac{{27 \times 4}}{{32 \times 9}} = \dfrac{{9 \times 3 \times 4}}{{8 \times 4 \times 9}} = \dfrac{3}{8}\,\,\,;\\\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\, = \dfrac{{14}}{{12}} - \dfrac{9}{{12}} = \dfrac{5}{{12}}\,\,\,\,;\,\,\\\dfrac{{25}}{4}:3 = \,\,\dfrac{{25}}{4}:\dfrac{3}{1} = \,\,\dfrac{{25}}{4} \times \dfrac{1}{3} = \dfrac{{25}}{{12}}\end{array}\)

    Câu 7 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 17

    Tìm \(y\), biết: \(y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\)

    A. \(y = \dfrac{9}{{14}}\)

    B. \(y = \dfrac{9}{7}\)

    C. \(y = \dfrac{{32}}{7}\)

    D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

    Đáp án

    D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

    Phương pháp giải :

    - Tính giá trị vế phải.

    - \(y\) ở vị trí thừa số chưa biết, muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\\y \times \dfrac{3}{8} = \dfrac{{14}}{7} + \dfrac{{10}}{7}\\y \times \dfrac{3}{8} = \dfrac{{24}}{7}\\y = \dfrac{{24}}{7}:\dfrac{3}{8}\\y = \dfrac{{64}}{7}\end{array}\)

    Vậy đáp án đúng là \(y = \dfrac{{64}}{7}\).

    Câu 8 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 18Điền số thích hợp vào ô trống:

    Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 

     Vậy lớp 4A có 

     học sinh nữ.

    Đáp án

    Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 

     Vậy lớp 4A có 

    12

     học sinh nữ.

    Phương pháp giải :

    - Tìm số học sinh cả lớp: Theo đề bài ta có \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh của cả lớp là \(18\) học sinh. Để tìm số học sinh của lớp ta có thể lấy \(18\) chia cho \(3\) rồi nhân với \(5\) hoặc lấy \(18\) chia cho \(\dfrac{3}{5}\), sau đó thêm đơn vị vào kết quả.

    - Tìm số học sinh nữ ta lấy số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh nam.

    Lời giải chi tiết :

    Lớp 4A có tất cả số học sinh là:

    \(18:3 \times 5 = 30\) (học sinh)

    Lớp 4A có số học sinh nữ là:

    \(30 - 18 = 12\) (học sinh)

    Đáp số: \(12\) học sinh.

    Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(12\).

    Câu 9 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 19

    Điền số thích hợp vào ô trống:

    Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 

     Vậy hai khối có tất cả 

     học sinh.

    Đáp án

    Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 

     Vậy hai khối có tất cả 

    360

     học sinh.

    Phương pháp giải :

    - Tìm số học sinh khối lớp \(5\) ta lấy số học sinh khối lớp \(4\) nhân với \(\dfrac{7}{8}\).

    - Số học sinh của cả hai khối \(=\) số học sinh khối lớp \(4\) \(+\) số học sinh khối lớp \(5\).

    Lời giải chi tiết :

    Khối lớp \(5\) có số học sinh là:

    \(192 \times \dfrac{7}{8} = 168\) (học sinh)

    Hai khối có tất cả học sinh là:

    \(192 + 168 = 360\) (học sinh)

    Đáp số: \(360\) học sinh.

    Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(360\).

    Câu 10 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 20

    Một người mua \(12\) chai nước mắm, mỗi chai chứa \(\dfrac{5}{4}\) lít nước mắm, mỗi lít nước mắm cân nặng \(\dfrac{{11}}{{10}}kg\), mỗi vỏ chai nặng \(\dfrac{1}{8}kg\). Hỏi tất cả các chai nước mắm nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

    A. \(\dfrac{{133}}{8}kg\)

    B. \(\dfrac{{33}}{{16}}kg\)

    C. \(15kg\)

    D. \(18kg\)

    Đáp án

    D. \(18kg\)

    Phương pháp giải :

    - Tìm số ki-lô-gam nước mắm có trong \(1\) chai.

    - Tìm cân nặng \(1\) chai nước mắm \(=\) cân nặng của nước mắm \(+\) cân nặng vỏ chai.

    - Tìm cân nặng của \(12\) chai nước mắm \(=\) cân nặng \(1\) chai nước mắm \( \times 15\).

    Lời giải chi tiết :

    Số ki-lô-gam nước mắm có trong \(1\) chai là:

    \(\dfrac{{11}}{{10}} \times \dfrac{5}{4} = \dfrac{{11}}{8}\,\,\,(kg)\)

    Một chai nước mắm cân nặng số ki-lô-gam là:

    \(\dfrac{{11}}{8} + \dfrac{1}{8} = \dfrac{3}{2}\,\,(kg)\)

    \(12\) chai nước mắm cân nặng số ki-lô-gam là:

    \(\dfrac{3}{2} \times 12 = 18\,\,(kg)\)

    Đáp số: \(18kg\).

    Câu 11 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 21

    Hai anh em có \(450000\) đồng. Anh mua sách hết \(\dfrac{2}{9}\) số tiền. Em mua sách hết \(\dfrac{3}{4}\) số tiền anh mua sách. Hai anh em mua tặng mẹ một món quà có giá trị bằng \(\dfrac{2}{5}\) số tiền còn lại. Hỏi hai anh em còn lại bao nhiêu tiền?

    A. \(110000\) đồng

    B. \(165000\) đồng

    C. \(215000\) đồng

    D. \(275000\) đồng

    Đáp án

    B. \(165000\) đồng

    Phương pháp giải :

    - Tìm số tiền anh mua sách ta lấy số tiền ban đầu của hai anh em nhân với \(\dfrac{2}{9}\).

    - Tìm số tiền em mua sách ta lấy số tiền anh mua sách nhân với \(\dfrac{3}{4}\).

    - Tìm số tiền còn lại sau khi \(2\) anh em mua sách ta lấy số tiền ban đầu trừ đi tổng số tiền hai anh em mua sách.

    - Tìm số tiền mua quà tặng mẹ ta lấy số tiền còn lại nhân với \(\dfrac{2}{5}\) .

    - Tìm số tiền còn lại ta lấy số tiền còn lại sau khi mua sách trừ đi số tiền mua quà tặng mẹ.

    Lời giải chi tiết :

    Anh mua sách hết số tiền là:

    \(450000 \times \dfrac{2}{9} = 100000\) (đồng)

    Số tiền em mua sách là:

    \(100000 \times \dfrac{3}{4} = 75000\) (đồng)

    Sau khi mua sách, hai anh em còn lại số tiền là:

    $450000 - (100000 + 75000) = 275000$ (đồng)

    Số tiền hai anh em mua quà tặng mẹ là:

    \(275000 \times \dfrac{2}{5} = 110000\) (đồng)

    Hai anh em còn lại số tiền là: 

    \(275000 - 110000 = 165000\) (đồng)

    Đáp số: \(165000\) đồng.

    Câu 12 :

    Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 22

    Điền số thích hợp vào ô trống:

    Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 

     Vậy lớp 4A có 

     học sinh đạt điểm giỏi, 

     học sinh đạt điểm khá.

    Đáp án

    Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 

     Vậy lớp 4A có 

    20

     học sinh đạt điểm giỏi, 

    16

     học sinh đạt điểm khá.

    Phương pháp giải :

    Muốn biết lớp 4A có bao nhiêu học sinh đạt điểm giỏi, bao nhiêu học sinh đạt điểm khá ta cần cần tính được tổng số học sinh của lớp 4A.

    Để giải bài này ta có thể làm như sau:

    - Coi học sinh cả lớp là \(1\) đơn vị.

    - Tìm phân số chỉ tổng số học sinh giỏi và học sinh khá: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{2}{5} = \dfrac{9}{{10}}\) số học sinh .

    - Tìm phân số chỉ số học sinh trung bình ta lấy \(1\) trừ đi phân số chỉ tổng số học sinh giỏi và học sinh khá: \(1 - \dfrac{9}{{10}} = \dfrac{1}{{10}}\) số học sinh.

    - Tìm số học sinh cả lớp: theo đề bài ta có \(\dfrac{1}{{10}}\) số học sinh sẽ là \(4\) học sinh, để tính số học sinh cả lớp ta lấy \(4\) chia cho \(1\) rồi nhân với \(10\).

    - Tìm số học sinh giỏi ta lấy số học sinh cả lớp nhân với \(\dfrac{1}{2}\).

    - Tìm số học sinh khá ta lấy số học sinh cả lớp nhân với \(\dfrac{2}{5}\).

    Lời giải chi tiết :

    Coi học sinh cả lớp là \(1\) đơn vị.

    Số học sinh giỏi và học sinh khá chiếm số phần học sinh cả lớp là:

    \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{2}{5} = \dfrac{9}{{10}}\) (số học sinh)

    Số học sinh trung bình chiếm số phần học sinh cả lớp là:

    \(1 - \dfrac{9}{{10}} = \dfrac{1}{{10}}\) (số học sinh)

    Lớp 4A có số học sinh là:

    \(4:1 \times 10 = 40\) (học sinh)

    Lớp 4A có số học sinh giỏi là:

    \(40 \times \dfrac{1}{2} = 20\) (học sinh)

    Lớp 4A có số học sinh là:

    \(40 \times \dfrac{2}{5} = 16\) (học sinh)

    Đáp số: Học sinh giỏi: \(20\) học sinh;

    Học sinh khá: \(16\) học sinh.

    Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(20\,;\,\,16\).

    Lời giải và đáp án

      Câu 1 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 1

      Phép tính sau đúng hay sai?

      \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{{1 + 4}}{{4 + 9}} = \dfrac{5}{{13}}\)

      A. Đúng

      B. Sai

      Câu 2 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 2

      Phép tính sau đúng hay sai?

      \(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

      A. Đúng

      B. Sai

      Câu 3 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 3

      Tính: \(\dfrac{4}{5} + 2\)

      A. \(\dfrac{6}{5}\)

      B. \(\dfrac{8}{5}\)

      C. \(\dfrac{{12}}{5}\)

      D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

      Câu 4 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 4

      Điền số thích hợp vào ô trống:

      $\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{?}{?}$
      Câu 5 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 5

      Tính giá trị biểu thức: \(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}}\)

      A. \(\dfrac{{12}}{7}\)

      B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

      C. \(\dfrac{{87}}{{14}}\)

      D. \(\dfrac{{203}}{{96}}\)

      Câu 6 :

      Nối kết quả với phép tính tương ứng:

      \(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

      \(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

      \(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

      \(\dfrac{{25}}{4}:3\)

      \(\dfrac{{25}}{{12}}\)

      \(\dfrac{3}{8}\)

      \(\dfrac{{35}}{{24}}\)

      \(\dfrac{5}{{12}}\)

      Câu 7 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 6

      Tìm \(y\), biết: \(y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\)

      A. \(y = \dfrac{9}{{14}}\)

      B. \(y = \dfrac{9}{7}\)

      C. \(y = \dfrac{{32}}{7}\)

      D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

      Câu 8 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 7Điền số thích hợp vào ô trống:

      Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 

       Vậy lớp 4A có 

       học sinh nữ.

      Câu 9 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 8

      Điền số thích hợp vào ô trống:

      Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 

       Vậy hai khối có tất cả 

       học sinh.

      Câu 10 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 9

      Một người mua \(12\) chai nước mắm, mỗi chai chứa \(\dfrac{5}{4}\) lít nước mắm, mỗi lít nước mắm cân nặng \(\dfrac{{11}}{{10}}kg\), mỗi vỏ chai nặng \(\dfrac{1}{8}kg\). Hỏi tất cả các chai nước mắm nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

      A. \(\dfrac{{133}}{8}kg\)

      B. \(\dfrac{{33}}{{16}}kg\)

      C. \(15kg\)

      D. \(18kg\)

      Câu 11 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 10

      Hai anh em có \(450000\) đồng. Anh mua sách hết \(\dfrac{2}{9}\) số tiền. Em mua sách hết \(\dfrac{3}{4}\) số tiền anh mua sách. Hai anh em mua tặng mẹ một món quà có giá trị bằng \(\dfrac{2}{5}\) số tiền còn lại. Hỏi hai anh em còn lại bao nhiêu tiền?

      A. \(110000\) đồng

      B. \(165000\) đồng

      C. \(215000\) đồng

      D. \(275000\) đồng

      Câu 12 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 11

      Điền số thích hợp vào ô trống:

      Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 

       Vậy lớp 4A có 

       học sinh đạt điểm giỏi, 

       học sinh đạt điểm khá.

      Câu 1 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 12

      Phép tính sau đúng hay sai?

      \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{{1 + 4}}{{4 + 9}} = \dfrac{5}{{13}}\)

      A. Đúng

      B. Sai

      Đáp án

      A. Đúng

      B. Sai

      Phương pháp giải :

      Dựa vào cách cộng hai phân số khác mẫu số: Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{9}{{45}} + \dfrac{{20}}{{45}} = \dfrac{{29}}{{45}}\)

      Vậy phép tính đã cho là sai.

      Câu 2 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 13

      Phép tính sau đúng hay sai?

      \(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

      A. Đúng

      B. Sai

      Đáp án

      A. Đúng

      B. Sai

      Phương pháp giải :

      Dựa vào các nhân hai phân số: Muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

      Vậy phép tính đã cho là đúng.

      Câu 3 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 14

      Tính: \(\dfrac{4}{5} + 2\)

      A. \(\dfrac{6}{5}\)

      B. \(\dfrac{8}{5}\)

      C. \(\dfrac{{12}}{5}\)

      D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

      Đáp án

      D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

      Phương pháp giải :

      Viết \(2\) dưới dạng phân số \(\dfrac{2}{1}\) rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\dfrac{4}{5} + 2 = \dfrac{4}{5} + \dfrac{2}{1} = \dfrac{4}{5} + \dfrac{{10}}{5} = \dfrac{{14}}{5}\)

      Hoặc ta có thể viết gọn như sau: \(\dfrac{4}{5} + 2 = \dfrac{4}{5} + \dfrac{{10}}{5} = \dfrac{{14}}{5}\)

      Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{14}}{5}\).

      Câu 4 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 15

      Điền số thích hợp vào ô trống:

      $\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{?}{?}$
      Đáp án
      $\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{9}{8}$
      Phương pháp giải :

      Biểu thức chỉ có phép cộng và phép trừ nên ta tính lần lượt từ trái sang phải.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\dfrac{3}{8} + \dfrac{5}{4} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{8} + \dfrac{{10}}{8} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{8} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{8} - \dfrac{4}{8} = \dfrac{9}{8}\)

      Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm lần lượt từ trên xuống dưới là \(9\,;\,\,8\).

      Câu 5 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 16

      Tính giá trị biểu thức: \(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}}\)

      A. \(\dfrac{{12}}{7}\)

      B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

      C. \(\dfrac{{87}}{{14}}\)

      D. \(\dfrac{{203}}{{96}}\)

      Đáp án

      B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

      Phương pháp giải :

      Biểu thức có phép cộng và phép chia thì ta thực hiện phép tính chia trước, phép tính cộng sau.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}} = 3 + \dfrac{5}{8} \times \dfrac{{12}}{7} = 3 + \dfrac{{5 \times 12}}{{8 \times 7}} = 3 + \dfrac{{5 \times 4 \times 3}}{{4 \times 2 \times 7}} = 3 + \dfrac{{15}}{{14}} = \dfrac{{42}}{{14}} + \dfrac{{15}}{{14}} = \dfrac{{57}}{{14}}\)

      Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{57}}{{14}}\).

      Câu 6 :

      Nối kết quả với phép tính tương ứng:

      \(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

      \(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

      \(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

      \(\dfrac{{25}}{4}:3\)

      \(\dfrac{{25}}{{12}}\)

      \(\dfrac{3}{8}\)

      \(\dfrac{{35}}{{24}}\)

      \(\dfrac{5}{{12}}\)

      Đáp án

      \(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

      \(\dfrac{{35}}{{24}}\)

      \(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

      \(\dfrac{3}{8}\)

      \(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

      \(\dfrac{5}{{12}}\)

      \(\dfrac{{25}}{4}:3\)

      \(\dfrac{{25}}{{12}}\)

      Phương pháp giải :

      Xem lại quy tắc thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia hai phân số để tính giá trị các phép tính, sau đó nối với kết quả tương ứng.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8} = \dfrac{{20}}{{24}} + \dfrac{{15}}{{24}} = \dfrac{{35}}{{24}}\,\,\,\,;\,\,\\\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9} = \dfrac{{27 \times 4}}{{32 \times 9}} = \dfrac{{9 \times 3 \times 4}}{{8 \times 4 \times 9}} = \dfrac{3}{8}\,\,\,;\\\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\, = \dfrac{{14}}{{12}} - \dfrac{9}{{12}} = \dfrac{5}{{12}}\,\,\,\,;\,\,\\\dfrac{{25}}{4}:3 = \,\,\dfrac{{25}}{4}:\dfrac{3}{1} = \,\,\dfrac{{25}}{4} \times \dfrac{1}{3} = \dfrac{{25}}{{12}}\end{array}\)

      Câu 7 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 17

      Tìm \(y\), biết: \(y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\)

      A. \(y = \dfrac{9}{{14}}\)

      B. \(y = \dfrac{9}{7}\)

      C. \(y = \dfrac{{32}}{7}\)

      D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

      Đáp án

      D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

      Phương pháp giải :

      - Tính giá trị vế phải.

      - \(y\) ở vị trí thừa số chưa biết, muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\\y \times \dfrac{3}{8} = \dfrac{{14}}{7} + \dfrac{{10}}{7}\\y \times \dfrac{3}{8} = \dfrac{{24}}{7}\\y = \dfrac{{24}}{7}:\dfrac{3}{8}\\y = \dfrac{{64}}{7}\end{array}\)

      Vậy đáp án đúng là \(y = \dfrac{{64}}{7}\).

      Câu 8 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 18Điền số thích hợp vào ô trống:

      Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 

       Vậy lớp 4A có 

       học sinh nữ.

      Đáp án

      Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 

       Vậy lớp 4A có 

      12

       học sinh nữ.

      Phương pháp giải :

      - Tìm số học sinh cả lớp: Theo đề bài ta có \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh của cả lớp là \(18\) học sinh. Để tìm số học sinh của lớp ta có thể lấy \(18\) chia cho \(3\) rồi nhân với \(5\) hoặc lấy \(18\) chia cho \(\dfrac{3}{5}\), sau đó thêm đơn vị vào kết quả.

      - Tìm số học sinh nữ ta lấy số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh nam.

      Lời giải chi tiết :

      Lớp 4A có tất cả số học sinh là:

      \(18:3 \times 5 = 30\) (học sinh)

      Lớp 4A có số học sinh nữ là:

      \(30 - 18 = 12\) (học sinh)

      Đáp số: \(12\) học sinh.

      Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(12\).

      Câu 9 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 19

      Điền số thích hợp vào ô trống:

      Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 

       Vậy hai khối có tất cả 

       học sinh.

      Đáp án

      Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 

       Vậy hai khối có tất cả 

      360

       học sinh.

      Phương pháp giải :

      - Tìm số học sinh khối lớp \(5\) ta lấy số học sinh khối lớp \(4\) nhân với \(\dfrac{7}{8}\).

      - Số học sinh của cả hai khối \(=\) số học sinh khối lớp \(4\) \(+\) số học sinh khối lớp \(5\).

      Lời giải chi tiết :

      Khối lớp \(5\) có số học sinh là:

      \(192 \times \dfrac{7}{8} = 168\) (học sinh)

      Hai khối có tất cả học sinh là:

      \(192 + 168 = 360\) (học sinh)

      Đáp số: \(360\) học sinh.

      Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(360\).

      Câu 10 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 20

      Một người mua \(12\) chai nước mắm, mỗi chai chứa \(\dfrac{5}{4}\) lít nước mắm, mỗi lít nước mắm cân nặng \(\dfrac{{11}}{{10}}kg\), mỗi vỏ chai nặng \(\dfrac{1}{8}kg\). Hỏi tất cả các chai nước mắm nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

      A. \(\dfrac{{133}}{8}kg\)

      B. \(\dfrac{{33}}{{16}}kg\)

      C. \(15kg\)

      D. \(18kg\)

      Đáp án

      D. \(18kg\)

      Phương pháp giải :

      - Tìm số ki-lô-gam nước mắm có trong \(1\) chai.

      - Tìm cân nặng \(1\) chai nước mắm \(=\) cân nặng của nước mắm \(+\) cân nặng vỏ chai.

      - Tìm cân nặng của \(12\) chai nước mắm \(=\) cân nặng \(1\) chai nước mắm \( \times 15\).

      Lời giải chi tiết :

      Số ki-lô-gam nước mắm có trong \(1\) chai là:

      \(\dfrac{{11}}{{10}} \times \dfrac{5}{4} = \dfrac{{11}}{8}\,\,\,(kg)\)

      Một chai nước mắm cân nặng số ki-lô-gam là:

      \(\dfrac{{11}}{8} + \dfrac{1}{8} = \dfrac{3}{2}\,\,(kg)\)

      \(12\) chai nước mắm cân nặng số ki-lô-gam là:

      \(\dfrac{3}{2} \times 12 = 18\,\,(kg)\)

      Đáp số: \(18kg\).

      Câu 11 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 21

      Hai anh em có \(450000\) đồng. Anh mua sách hết \(\dfrac{2}{9}\) số tiền. Em mua sách hết \(\dfrac{3}{4}\) số tiền anh mua sách. Hai anh em mua tặng mẹ một món quà có giá trị bằng \(\dfrac{2}{5}\) số tiền còn lại. Hỏi hai anh em còn lại bao nhiêu tiền?

      A. \(110000\) đồng

      B. \(165000\) đồng

      C. \(215000\) đồng

      D. \(275000\) đồng

      Đáp án

      B. \(165000\) đồng

      Phương pháp giải :

      - Tìm số tiền anh mua sách ta lấy số tiền ban đầu của hai anh em nhân với \(\dfrac{2}{9}\).

      - Tìm số tiền em mua sách ta lấy số tiền anh mua sách nhân với \(\dfrac{3}{4}\).

      - Tìm số tiền còn lại sau khi \(2\) anh em mua sách ta lấy số tiền ban đầu trừ đi tổng số tiền hai anh em mua sách.

      - Tìm số tiền mua quà tặng mẹ ta lấy số tiền còn lại nhân với \(\dfrac{2}{5}\) .

      - Tìm số tiền còn lại ta lấy số tiền còn lại sau khi mua sách trừ đi số tiền mua quà tặng mẹ.

      Lời giải chi tiết :

      Anh mua sách hết số tiền là:

      \(450000 \times \dfrac{2}{9} = 100000\) (đồng)

      Số tiền em mua sách là:

      \(100000 \times \dfrac{3}{4} = 75000\) (đồng)

      Sau khi mua sách, hai anh em còn lại số tiền là:

      $450000 - (100000 + 75000) = 275000$ (đồng)

      Số tiền hai anh em mua quà tặng mẹ là:

      \(275000 \times \dfrac{2}{5} = 110000\) (đồng)

      Hai anh em còn lại số tiền là: 

      \(275000 - 110000 = 165000\) (đồng)

      Đáp số: \(165000\) đồng.

      Câu 12 :

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều 0 22

      Điền số thích hợp vào ô trống:

      Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 

       Vậy lớp 4A có 

       học sinh đạt điểm giỏi, 

       học sinh đạt điểm khá.

      Đáp án

      Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 

       Vậy lớp 4A có 

      20

       học sinh đạt điểm giỏi, 

      16

       học sinh đạt điểm khá.

      Phương pháp giải :

      Muốn biết lớp 4A có bao nhiêu học sinh đạt điểm giỏi, bao nhiêu học sinh đạt điểm khá ta cần cần tính được tổng số học sinh của lớp 4A.

      Để giải bài này ta có thể làm như sau:

      - Coi học sinh cả lớp là \(1\) đơn vị.

      - Tìm phân số chỉ tổng số học sinh giỏi và học sinh khá: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{2}{5} = \dfrac{9}{{10}}\) số học sinh .

      - Tìm phân số chỉ số học sinh trung bình ta lấy \(1\) trừ đi phân số chỉ tổng số học sinh giỏi và học sinh khá: \(1 - \dfrac{9}{{10}} = \dfrac{1}{{10}}\) số học sinh.

      - Tìm số học sinh cả lớp: theo đề bài ta có \(\dfrac{1}{{10}}\) số học sinh sẽ là \(4\) học sinh, để tính số học sinh cả lớp ta lấy \(4\) chia cho \(1\) rồi nhân với \(10\).

      - Tìm số học sinh giỏi ta lấy số học sinh cả lớp nhân với \(\dfrac{1}{2}\).

      - Tìm số học sinh khá ta lấy số học sinh cả lớp nhân với \(\dfrac{2}{5}\).

      Lời giải chi tiết :

      Coi học sinh cả lớp là \(1\) đơn vị.

      Số học sinh giỏi và học sinh khá chiếm số phần học sinh cả lớp là:

      \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{2}{5} = \dfrac{9}{{10}}\) (số học sinh)

      Số học sinh trung bình chiếm số phần học sinh cả lớp là:

      \(1 - \dfrac{9}{{10}} = \dfrac{1}{{10}}\) (số học sinh)

      Lớp 4A có số học sinh là:

      \(4:1 \times 10 = 40\) (học sinh)

      Lớp 4A có số học sinh giỏi là:

      \(40 \times \dfrac{1}{2} = 20\) (học sinh)

      Lớp 4A có số học sinh là:

      \(40 \times \dfrac{2}{5} = 16\) (học sinh)

      Đáp số: Học sinh giỏi: \(20\) học sinh;

      Học sinh khá: \(16\) học sinh.

      Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(20\,;\,\,16\).

      Bạn đang tiếp cận nội dung Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều thuộc chuyên mục đề toán lớp 4 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều - Tổng quan và tầm quan trọng

      Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều là một bài học tổng hợp, bao gồm các dạng bài tập khác nhau đã được học trong chương trình Toán 4. Mục tiêu chính của bài học này là giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và chuẩn bị cho các bài kiểm tra, đánh giá sắp tới. Bài tập luyện tập chung thường bao gồm các chủ đề như:

      • Giải toán có lời văn
      • Các phép tính với số tự nhiên
      • Các bài toán về hình học (chu vi, diện tích)
      • Các bài toán về thời gian

      Cấu trúc bài tập trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều

      Các bài tập trắc nghiệm trong Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều thường có cấu trúc đa dạng, bao gồm:

      • Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Học sinh chọn đáp án đúng trong số các đáp án được đưa ra.
      • Trắc nghiệm đúng/sai: Học sinh xác định một phát biểu là đúng hay sai.
      • Trắc nghiệm ghép nối: Học sinh ghép nối các yếu tố tương ứng với nhau.
      • Trắc nghiệm điền khuyết: Học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành câu hoặc bài toán.

      Lợi ích của việc luyện tập trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều

      Việc luyện tập trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Củng cố kiến thức: Giúp học sinh ôn lại và nắm vững các kiến thức đã học.
      • Rèn luyện kỹ năng: Phát triển kỹ năng giải toán nhanh chóng và chính xác.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh tự đánh giá được trình độ của mình.
      • Chuẩn bị cho kỳ thi: Làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện tâm lý thi cử.

      Mẹo làm bài trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều hiệu quả

      Để làm bài trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều hiệu quả, học sinh nên:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
      2. Loại trừ đáp án sai: Sử dụng phương pháp loại trừ để tìm ra đáp án đúng.
      3. Kiểm tra lại đáp án: Sau khi chọn đáp án, hãy kiểm tra lại để đảm bảo tính chính xác.
      4. Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập và nâng cao kỹ năng giải toán.

      Ví dụ minh họa bài tập trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều

      Câu 1: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 150 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

      A. 80 kg

      B. 70 kg

      C. 90 kg

      D. 60 kg

      Câu 2: Một hình chữ nhật có chiều dài 15 cm, chiều rộng 8 cm. Tính chu vi hình chữ nhật đó.

      A. 46 cm

      B. 23 cm

      C. 120 cm

      D. 60 cm

      Tài liệu tham khảo và nguồn học tập

      Ngoài các bài tập trắc nghiệm trên Montoan.com.vn, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán 4 Cánh diều
      • Sách bài tập Toán 4 Cánh diều
      • Các trang web học toán online uy tín
      • Các video bài giảng Toán 4 trên YouTube

      Kết luận

      Trắc nghiệm Bài 86: Luyện tập chung Toán 4 Cánh diều là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức. Bằng cách luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo làm bài hiệu quả, học sinh có thể tự tin đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra và đánh giá.