Chào mừng các em học sinh đến với bài trắc nghiệm Toán 6 Bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9, thuộc chương trình Chân trời sáng tạo. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.
montoan.com.vn cung cấp bộ câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, bao gồm nhiều mức độ khó khác nhau, kèm theo đáp án chi tiết để các em tự đánh giá kết quả học tập.
Hãy chọn câu sai:
Một số chia hết cho $9$ thì số đó chia hết cho $3$
Một số chia hết cho $3$ thì số đó chia hết cho $9$
Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$
Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$
Cho \(\overline {1a52} \) chia hết cho 9. Số thay thế cho \(a\) có thể là
Số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 9 là:
10008
152
153
2156
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 3?
555464, 15645, 5464, 561565, 641550
1
Cho \(\overline {55a62} \) chia hết cho 3. Số thay thế cho \(a\) có thể là
1
2
3
5
Các số có … chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
các chữ số
tổng các chữ số
tổng
chữ số tận cùng
Các số có tổng … chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
các chữ số
tổng các chữ số
các số
chữ số tận cùng
Khối lớp 6 của một trường có 255 học sinh đi dã ngoại. Cô phụ trách muốn chia đều các học sinh của khối 6 thành 9 nhóm. Hỏi cô chia như vậy đúng hay sai?
Đúng
Sai
Trong các số $333; 354; 360; 2457; 1617; 152,$ các số chia hết cho $9$ là
$333$
$360$
$2457$
Cả A, B, C đều đúng
Lời giải và đáp án
Hãy chọn câu sai:
Một số chia hết cho $9$ thì số đó chia hết cho $3$
Một số chia hết cho $3$ thì số đó chia hết cho $9$
Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$
Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$
Đáp án : B
Câu sai là B: Số chia hết cho $3$ thì chia hết cho $9.$ Chẳng hạn số $3$ chia hết cho $3$ nhưng số $3$ không chia hết cho $9.$
+ Mọi số chia hết cho $9$ đều hia hết cho $3$ nên A đúng.
+ Một số chia hết cho $10$ thì số đó chia hết cho $5$ vì các số chia hết cho $10$ luôn có chữ số tận cùng là chữ số $0.$ Nên C đúng.
+ Một số chia hết cho $45$ thì số đó chia hết cho $9$ và chia hết cho $5$ nên D đúng.
Cho \(\overline {1a52} \) chia hết cho 9. Số thay thế cho \(a\) có thể là
Đáp án : A
Tìm điều kiện của \(a\).
Tính tổng các chữ số trong \(\overline {1a52} \)
Tìm \(a\) để tổng đó chia hết cho 9.
Tổng các chữ số của \(\overline {1a52} \) là \(1 + a + 5 + 2 = a + 8\) để số \(\overline {1a52} \) chia hết cho 9 thì \(a + 8\) phải chia hết cho 9.
Do a là các số tự nhiên từ 0 đến 9 nên
\(\begin{array}{l}0 + 8 \le a + 8 \le 9 + 8\\ \Rightarrow 8 \le a + 8 \le 17\end{array}\)
Số chia hết cho 9 từ 8 đến 17 chỉ có đúng một số 9, do đó \(a + 8 = 9 \Rightarrow a = 1\)
Vậy số thay thế cho a chỉ có thể là 1
Số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 9 là:
10008
152
153
2156
Đáp án : A
- Kiểm tra từng đáp án.
- Số chia hết cho 2 và cho 9 là số có chữ số tận cùng là 0,2,4,6,8 và tổng hai chữ số chia hết cho 9.
Số chia hết cho 2 là: 10008, 152 và 2156
10008 có tổng các chữ số bằng 9 nên 10008 chia hết cho 9.
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 3?
555464, 15645, 5464, 561565, 641550
1
Đáp án : B
Tính tổng các chữ số của mỗi số.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì số đó chia hết cho 3 và chỉ những số đó chia hết cho 3.
Đếm số các số chia hết cho 3
555464 có tổng các chữ số là: 5+5+5+4+6+4=29 không chia hết cho 3 nên 555464 không chia hết cho 3.
15645 có tổng các chữ số là: 1+5+6+4+5=21 chia hết cho 3 nên 15645 chia hết cho 3
5464 có tổng các chữ số là: 5+4+6+4 = 19 không chia hết cho 3 nên 5464 không chia hết cho 3.
561565 có tổng các chữ số là: 5+6+1+5+6+5=28 không chia hết cho 3 nên 561565 không chia hết cho 3.
641550 có tổng các chữ số là: 6+4+1+5+5+0=21 chia hết cho 3 nên 641550 chia hết cho 3.
Vậy có tất cả 2 số chia hết cho 3 là: 15645 và 641550
Cho \(\overline {55a62} \) chia hết cho 3. Số thay thế cho \(a\) có thể là
1
2
3
5
Đáp án : C
Tìm điều kiện của \(a\).
Tính tổng các chữ số trong \(\overline {55a62} \)
Tìm \(a\) để tổng đó chia hết cho 3.
Tổng các chữ số của \(\overline {55a62} \) là \(5 + 5 + a + 6 + 2 = a + 18\) để số \(\overline {55a62} \) chia hết cho 3 thì \(a + 18\) phải chia hết cho 3.
Do a là các số tự nhiên từ 0 đến 9 nên
\(\begin{array}{l}0 + 18 \le a + 18 \le 9 + 18\\ \Rightarrow 18 \le a + 18 \le 27\end{array}\)
Số chia hết cho 3 từ 18 đến 27 có thể là các số: 18, 21, 24, 27
Tức là \(a + 18\) có thể nhận các giá trị: 18, 21, 24, 27
Với \(a + 18\) bằng 18 thì \(a = 18 - 18 = 0\)
Với \(a + 18\) bằng 21 thì \(a = 21 - 18 = 3\)
Với \(a + 18\) bằng 24 thì \(a = 24 - 18 = 6\)
Với \(a + 18\) bằng 27 thì \(a = 27 - 18 = 9\)
Vậy số có thể thay thế cho a là một trong các số 0;3;6;9.
Vậy số thay thế cho a trong đề bài chỉ có thể là 3
Các số có … chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
các chữ số
tổng các chữ số
tổng
chữ số tận cùng
Đáp án : B
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
Các số có tổng … chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
các chữ số
tổng các chữ số
các số
chữ số tận cùng
Đáp án : A
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
Khối lớp 6 của một trường có 255 học sinh đi dã ngoại. Cô phụ trách muốn chia đều các học sinh của khối 6 thành 9 nhóm. Hỏi cô chia như vậy đúng hay sai?
Đúng
Sai
Đúng
Sai
Số học sinh chia đều được 9 nhóm nếu số học sinh chia hết cho 9.
Ta có 255 có tổng các chữ số bằng 2+5+5=12 không chia hết cho 9 nên cô phụ trách không thể chia đều số học sinh thành 9 nhóm được.
Trong các số $333; 354; 360; 2457; 1617; 152,$ các số chia hết cho $9$ là
$333$
$360$
$2457$
Cả A, B, C đều đúng
Đáp án : D
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho $9$ : Các số có tổng các chữ số chia hết cho $9$ thì chia hết cho $9.$
Các số $333;2457;360$ là các số chia hết cho $9$ vì tổng các chữ số của nó chia hết cho $9.$
+) Số $333$ có tổng các chữ số là $3+3+3=9 \, \vdots \, 9$ nên $ 333 \, \vdots \, 9.$
+) Số $2457$ có tổng các chữ số là $2+4+5+7=18 \, \vdots \, 9$ nên $ 2457 \, \vdots \, 9.$
+) Số $360$ có tổng các chữ số là $3+6+0=9 \, \vdots \, 9$ nên $ 360 \, \vdots \, 9.$
Các số còn lại $354; 1617; 152$ đều có tổng các chữ số không chia hết cho $9$ nên chúng không chia hết cho $9$.
Bài 8 trong chương trình Toán 6 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc tìm hiểu và vận dụng các dấu hiệu chia hết cho 3 và 9. Đây là một kiến thức nền tảng quan trọng, giúp học sinh đơn giản hóa các phép tính và giải quyết các bài toán liên quan đến chia hết một cách nhanh chóng và chính xác.
Một số được gọi là chia hết cho 3 khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 3. Ví dụ, số 123 chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 3 = 6, và 6 chia hết cho 3. Để kiểm tra một số lớn có chia hết cho 3 hay không, ta chỉ cần tính tổng các chữ số của nó và kiểm tra xem tổng đó có chia hết cho 3 hay không.
Tương tự như dấu hiệu chia hết cho 3, một số được gọi là chia hết cho 9 khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 9. Ví dụ, số 189 chia hết cho 9 vì 1 + 8 + 9 = 18, và 18 chia hết cho 9. Dấu hiệu này đặc biệt hữu ích khi làm việc với các số lớn, giúp ta tránh phải thực hiện phép chia trực tiếp.
Các dấu hiệu chia hết cho 3 và 9 có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:
Dưới đây là một số bài tập trắc nghiệm minh họa để giúp các em hiểu rõ hơn về cách vận dụng dấu hiệu chia hết cho 3 và 9:
Đáp án: C (vì 1 + 2 + 6 = 9, chia hết cho 3)
Đáp án: D (vì 1 + 2 + 6 = 9, chia hết cho 9)
Đáp án: D (vì 9 + 0 + 2 = 11, không chia hết cho 3)
Để nắm vững kiến thức về dấu hiệu chia hết cho 3 và 9, các em nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. montoan.com.vn cung cấp một hệ thống bài tập đa dạng, được phân loại theo mức độ khó, giúp các em tự đánh giá và cải thiện kỹ năng của mình.
Dấu hiệu chia hết cho 3 và 9 là một kiến thức quan trọng trong chương trình Toán 6. Việc nắm vững và vận dụng thành thạo các dấu hiệu này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán liên quan đến chia hết một cách nhanh chóng và chính xác. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!