Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với bài trắc nghiệm về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 trong chương trình Toán 6 Chân trời sáng tạo. Bài tập này được thiết kế để giúp các em củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Montoan.com.vn cung cấp một nền tảng học toán online với nhiều bài tập và tài liệu hữu ích, giúp các em học tập dễ dàng và thú vị hơn. Hãy cùng bắt đầu bài trắc nghiệm ngay bây giờ!
Lớp 6A có 45 học sinh, có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là:
9998
9876
1234
1023
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 5?
10005459, 12345, 1254360, 1234544, 155498
Bà Huệ có 19 quả xoài và 40 quả quýt. Khẳng định nào sau đây đúng?
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần và không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Bà Huệ không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau và có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 5. Số thay thế cho * có thể là
Trong các số sau, số nào vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5?
550
9724
7905
5628
Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số \(\overline {212*} \)vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5.
Tìm các số tự nhiên \(x\) vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) và \(1998 < x < 2018.\)
\(x \in \left\{ {2000} \right\}\)
\(x \in \left\{ {2000;2010} \right\}\)
\(x \in \left\{ {2010} \right\}\)
\(x \in \left\{ {1990;2000;2010} \right\}\)
Cô giáo có một số quyển vở đủ để chia đều cho 5 bạn điểm cao nhất lớp trong kì thi. Hỏi cô giáo có bao nhiêu quyển vở biết rằng cô giáo có số vở nhiều hơn 30 và ít hơn 40 quyển?
30 quyển
34 quyển
35 quyển
36 quyển
Kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho
\(2\)
\(5\)
Cả \(2\) và \(5.\)
\(3\)
Lời giải và đáp án
Lớp 6A có 45 học sinh, có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
Mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau có nghĩa là tổng số học sinh của lớp phải chia hết cho 2.
Để mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau thì 45 phải chia hết cho 2.
Điều này không xảy ra vì chữ số tận cùng của 45 là 5 nên 45 không chia hết cho 2.
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là:
9998
9876
1234
1023
Đáp án : B
- Số lớn nhất có luôn có chữ số hàng nghìn là 9.
- Chữ số sau giảm dần.
- Các số có chữ số tận cùng là số chẵn \(\left( {0,{\rm{ }}2,{\rm{ }}4,{\rm{ }}6,{\rm{ }}8} \right)\) thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau bắt đầu bằng chữ số 9. Hai chữ số tiếp theo là 8 và 7.
Chữ số cuối cùng chia hết cho 2 và khác 8 nên là số 6.
Vậy số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là: 9876
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 5?
10005459, 12345, 1254360, 1234544, 155498
Đáp án : A
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) và chỉ những số đó mới chia hết cho \(5\).
Số 12345 có chữ số tận cùng là 5 nên chia hết cho 5
Số 1254360 có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho 5
Các số còn lại không có chữ số tận cùng là 0 cùng không có chữ số tận cùng là 5 nên không chia hết cho 5.
Vậy có 2 số chia hết cho 5.
Bà Huệ có 19 quả xoài và 40 quả quýt. Khẳng định nào sau đây đúng?
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần và không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Bà Huệ không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau và có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Đáp án : D
Chia số quả thành 5 phần bằng nhau tức là số quả phải chia hết cho 5.
Bà Huệ có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau vì số quýt là 40 chia hết cho 5.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau vì số xoài là 19 không chia hết cho 5.
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 5. Số thay thế cho * có thể là
Đáp án : D
Vị trí của * là chữ số tận cùng.
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) và chỉ những số đó mới chia hết cho \(5\).
Vì * là chữ số tận cùng của \(\overline {17*} \) nên * chỉ có thể là 0 hoặc 5
Vậy số 5 là số cần tìm.
Trong các số sau, số nào vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5?
550
9724
7905
5628
Đáp án : A
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có chữ số tận cùng là 0,2,4,6,8 thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó chia hết cho 2.
Dấu hiệu chia hết cho 5: Các chữ số có tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó chia hết cho 5.
Tìm số thỏa mãn cả 2 dấu hiệu trên.
550 có chữ số tận cùng là 0.
Số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho 2 và chia hết cho 5.
Vậy 550 vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5
Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số \(\overline {212*} \)vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5.
Đáp án : C
Số chia hết cho cả 2 và 5 phải có chữ số tận cùng là 0.
\(\overline {212*} \) chia hết cho cả 2 và 5 => \(* = 0\).
Tìm các số tự nhiên \(x\) vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) và \(1998 < x < 2018.\)
\(x \in \left\{ {2000} \right\}\)
\(x \in \left\{ {2000;2010} \right\}\)
\(x \in \left\{ {2010} \right\}\)
\(x \in \left\{ {1990;2000;2010} \right\}\)
Đáp án : B
Sử dụng: Các số tự nhiên vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) có chữ số tận cùng là \(0.\)
Vì \(x \, \vdots \, 2;\,x \, \vdots \, 5\) nên \(x\) có chữ số tận cùng là \(0\) và \(1998 < x < 2018\) suy ra \(x = 2000;x = 2010.\)
Cô giáo có một số quyển vở đủ để chia đều cho 5 bạn điểm cao nhất lớp trong kì thi. Hỏi cô giáo có bao nhiêu quyển vở biết rằng cô giáo có số vở nhiều hơn 30 và ít hơn 40 quyển?
30 quyển
34 quyển
35 quyển
36 quyển
Đáp án : C
Số vở là số chia hết cho 5 trong các số từ 31 đến 39.
Dấu hiệu chia hết cho 5: Số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.
Số vở của cô phải chia đều cho 5 bạn nên là số chia hết cho 5.
Trong các số từ 31 đến 39 chỉ có số 35 chia hết cho 5.
Vậy số chia hết cho 5 là 35.
Kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho
\(2\)
\(5\)
Cả \(2\) và \(5.\)
\(3\)
Đáp án : C
+ Tìm chữ số tận cùng của mỗi lũy thừa sau đó suy ra chữ số tận cùng của kết quả phép tính.
+ Sử dụng dấu hiệu các số có tận cùng là \(0\) thì chia hết cho \(2\) và \(5\).
Ta có số \({99^5}\) có chữ số tận cùng là \(9\)
Số \({98^4}\) có chữ số tận cùng là \(6\)
Số \({97^3}\) có chữ số tận cùng là \(3\)
Số \({96^2}\) có chữ số tận cùng là \(6\)
Nên phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) có chữ số tận cùng là \(0\)\(\left( {{\rm{do}}\,9 - 6 + 3 - 6 = 0} \right)\)
Do đó kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho cả \(2\) và \(5.\)
Dấu hiệu chia hết là một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình Toán 6. Việc nắm vững các dấu hiệu chia hết giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác. Bài viết này sẽ cung cấp một loạt các trắc nghiệm về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5, được thiết kế theo chương trình Toán 6 Chân trời sáng tạo.
Trước khi bắt đầu với các bài tập trắc nghiệm, chúng ta cùng ôn lại lý thuyết cơ bản về dấu hiệu chia hết:
Các bài tập trắc nghiệm về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 thường xuất hiện dưới các dạng sau:
Dưới đây là một số bài tập trắc nghiệm minh họa về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5:
Số nào sau đây chia hết cho 2?
Đáp án: C. 36
Số 4_5 chia hết cho 5. Chữ số cần điền vào chỗ trống là:
Đáp án: A. 0
Một cửa hàng có 24 quả táo và 35 quả cam. Hỏi cửa hàng có thể chia đều số quả táo và cam vào bao nhiêu túi, biết mỗi túi chỉ chứa táo hoặc cam?
Đáp án: Cửa hàng có thể chia đều số quả táo vào 2 túi, mỗi túi 12 quả. Cửa hàng có thể chia đều số quả cam vào 5 túi, mỗi túi 7 quả.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể thực hiện thêm các bài tập trắc nghiệm sau:
Hy vọng rằng các bài tập trắc nghiệm về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 trong bài viết này sẽ giúp các em học sinh lớp 6 Chân trời sáng tạo nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!