Chào mừng các em học sinh đến với bài học toán lớp 4 Bài 15: Ki-lô-gam trên website montoan.com.vn. Bài học này sẽ giúp các em làm quen với đơn vị đo khối lượng ki-lô-gam, cách chuyển đổi giữa các đơn vị đo khối lượng và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.
Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá những kiến thức cơ bản về ki-lô-gam, cách sử dụng cân để đo khối lượng và thực hành giải các bài tập thú vị.
Giải Bài 15: Ki-lô-gam trang 58, 59, 60, 61 SGKToán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1. Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.
Bài 1 (trang 61 SGK Toán 2 tập 1)
Tính (theo mẫu).
Mẫu: 5 kg + 4 kg = 9 kg;
10 kg – 3 kg = 7 kg
a) 12 kg + 23 kg 45 kg + 20 kg 9 kg + 7 kg
b) 42 kg – 30 kg 13 kg – 9 kg 60 kg – 40 kg
Phương pháp giải:
Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.
Lời giải chi tiết:
a) 12 kg + 23 kg = 35 kg
45 kg + 20 kg = 65 kg
9 kg + 7 kg = 16kg
b) 42 kg – 30 kg = 12 kg
13 kg – 9 kg = 4 kg
60 kg – 40 kg = 20 kg
Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.
a) Mèo và chó, con nào nặng hơn?
b) Mèo và thỏ, con nào nặng hơn?
c) Mèo, chó và thỏ, con nào nặng nhất, con nào nhẹ nhất?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Mèo và chó, con chó nặng hơn.
b) Mèo và thỏ, con mèo nặng hơn.
c) Ta có: chó nặng hơn mèo, mèo nặng hơn thỏ nên chó nặng nhất, thỏ nhẹ nhất (tính chất “bắc cầu”).
Hoặc: thỏ nhẹ hơn mèo, mèo nhẹ hơn chó nên thỏ nhẹ nhất, chó nặng nhất (tính chất “bắc cầu”).
Bài 1 (trang 58 SGK Toán 2 tập 1)
Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.
A. Con gấu nặng hơn 3 con chó.
B. Con gấu nhẹ hơn 3 con chó.
C. Con gấu nặng bằng 3 con chó.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để chọn câu đúng. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.
Lời giải chi tiết:
Quan sát tranh ta thấy đĩa cân ở con gấu thấp hơn nên câu “Con gấu nặng hơn 3 con chó” là đúng, suy ra câu “Con gấu nhẹ hơn 3 con chó” và “Con gấu nặng bằng 3 con chó” là sai.
Chọn A.
Quan sát tranh rồi trả lời.
a) Tìm số thích hợp.
Hộp A cân nặng kg. Hộp B cân nặng
kg. Hộp C cân nặng
kg.
b) Hộp nào nặng nhất? Hộp nào nhẹ nhất?
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.
b) So sánh số đo cân nặng của mỗi hộp, từ đó tìm ra hộp nặng nhất, hộp nhẹ nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát tranh ta thấy cân ở mỗi trường hợp đều thăng bằng.
Do đó: Hộp A cân nặng 3 kg. Hộp B cân nặng 4 kg. Hộp C cân nặng 5 kg.
b) Ta có: 3 kg < 4 kg < 5kg.
Do đó, hộp C nặng nhất, hộp A nhẹ nhất.
Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.
a) Quả cam nặng bằng mấy quả chanh?
b) Quả táo nặng bằng mấy quả chanh?
c) Quả bưởi nặng bằng mấy quả chanh?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên hai đĩa cân nặng bằng nhau.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả cam nặng bằng 4 quả chanh.
b) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả táo nặng bằng 3 quả chanh.
c) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả bưởi nặng bằng cân nặng của quả cam và quả táo.
Từ câu a và b ta có: 3 + 4 = 7.
Vậy quả bưởi nặng bằng 7 quả chanh.
Bài 1 (trang 60 SGK Toán 2 tập 1)
Câu nào đúng, câu nào sai ?
a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg.
b) Nải chuối nặng hơn 1 kg.
c) Quả bưởi cân nặng 1 kg.
d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi.
e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng 1kg.
Lời giải chi tiết:
a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg.
b) Nải chuối nặng hơn 1 kg.
c) Quả bưởi cân nặng 1 kg.
d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi.
Giải thích: Quả bóng nhẹ hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy quả bóng nhẹ hơn quả bưởi. Do đó nói “Quả bóng nặng bằng quả bưởi” là sai.
e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi.
Giải thích: Nải chuối nặng hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy nải chuối nặng hơn quả bưởi.
Ba chú rô-bốt rủ nhau đi cân. Rô-bốt A cân nặng 32 kg, rô-bốt B nặng hơn rô-bốt A là 2 kg, rô-bốt C nhẹ hơn rô-bốt A là 2 kg. Hỏi:
a) Rô-bốt B cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
b) Rô-bốt C cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
a) Để tìm cân nặng của rô-bốt B ta lấy cân nặng của rô-bốt A cộng với 2 kg.
b) Để tìm cân nặng của rô-bốt C ta lấy cân nặng của rô-bốt A trừ đi 2 kg.
Lời giải chi tiết:
a)
Rô-bốt B cân nặng số ki-lô-gam là:
32 + 2 = 34 (kg)
Đáp số: 34 kg.
b)
Rô-bốt C cân nặng số ki-lô-gam là:
32 – 2 = 30 (kg)
Đáp số: 30 kg.
Đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật dưới đây.
Phương pháp giải:
Để đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật ta đọc số đo trước, sau đó đọc tên đơn vị “ki-lô-gam”.
Lời giải chi tiết:
Tìm số thích hợp.
a) Con ngỗng cân nặng kg.
b) Con gà cân nặng kg.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh, tính số ki-lô-gam ở mỗi đĩa cân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Lưu ý: đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.
Lời giải chi tiết:
a) Con ngỗng cân nặng 7 kg (Vì 5 kg + 2 kg = 7 kg).
b) Con gà cân nặng 3 kg (Vì 2 kg + 1 kg = 3 kg).
Tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc.
Phương pháp giải:
Để tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc ta thực hiện phép cộng: 30 kg + 50 kg.
Lời giải chi tiết:
Cả hai bao thóc cân nặng số ki-lô-gam là:
30 + 50 = 80 (kg)
Đáp số: 80 kg.
Bài 1 (trang 58 SGK Toán 2 tập 1)
Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.
A. Con gấu nặng hơn 3 con chó.
B. Con gấu nhẹ hơn 3 con chó.
C. Con gấu nặng bằng 3 con chó.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để chọn câu đúng. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.
Lời giải chi tiết:
Quan sát tranh ta thấy đĩa cân ở con gấu thấp hơn nên câu “Con gấu nặng hơn 3 con chó” là đúng, suy ra câu “Con gấu nhẹ hơn 3 con chó” và “Con gấu nặng bằng 3 con chó” là sai.
Chọn A.
Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.
a) Mèo và chó, con nào nặng hơn?
b) Mèo và thỏ, con nào nặng hơn?
c) Mèo, chó và thỏ, con nào nặng nhất, con nào nhẹ nhất?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Mèo và chó, con chó nặng hơn.
b) Mèo và thỏ, con mèo nặng hơn.
c) Ta có: chó nặng hơn mèo, mèo nặng hơn thỏ nên chó nặng nhất, thỏ nhẹ nhất (tính chất “bắc cầu”).
Hoặc: thỏ nhẹ hơn mèo, mèo nhẹ hơn chó nên thỏ nhẹ nhất, chó nặng nhất (tính chất “bắc cầu”).
Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.
a) Quả cam nặng bằng mấy quả chanh?
b) Quả táo nặng bằng mấy quả chanh?
c) Quả bưởi nặng bằng mấy quả chanh?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên hai đĩa cân nặng bằng nhau.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả cam nặng bằng 4 quả chanh.
b) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả táo nặng bằng 3 quả chanh.
c) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả bưởi nặng bằng cân nặng của quả cam và quả táo.
Từ câu a và b ta có: 3 + 4 = 7.
Vậy quả bưởi nặng bằng 7 quả chanh.
Bài 1 (trang 60 SGK Toán 2 tập 1)
Câu nào đúng, câu nào sai ?
a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg.
b) Nải chuối nặng hơn 1 kg.
c) Quả bưởi cân nặng 1 kg.
d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi.
e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng 1kg.
Lời giải chi tiết:
a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg.
b) Nải chuối nặng hơn 1 kg.
c) Quả bưởi cân nặng 1 kg.
d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi.
Giải thích: Quả bóng nhẹ hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy quả bóng nhẹ hơn quả bưởi. Do đó nói “Quả bóng nặng bằng quả bưởi” là sai.
e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi.
Giải thích: Nải chuối nặng hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy nải chuối nặng hơn quả bưởi.
Đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật dưới đây.
Phương pháp giải:
Để đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật ta đọc số đo trước, sau đó đọc tên đơn vị “ki-lô-gam”.
Lời giải chi tiết:
Quan sát tranh rồi trả lời.
a) Tìm số thích hợp.
Hộp A cân nặng kg. Hộp B cân nặng
kg. Hộp C cân nặng
kg.
b) Hộp nào nặng nhất? Hộp nào nhẹ nhất?
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.
b) So sánh số đo cân nặng của mỗi hộp, từ đó tìm ra hộp nặng nhất, hộp nhẹ nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát tranh ta thấy cân ở mỗi trường hợp đều thăng bằng.
Do đó: Hộp A cân nặng 3 kg. Hộp B cân nặng 4 kg. Hộp C cân nặng 5 kg.
b) Ta có: 3 kg < 4 kg < 5kg.
Do đó, hộp C nặng nhất, hộp A nhẹ nhất.
Bài 1 (trang 61 SGK Toán 2 tập 1)
Tính (theo mẫu).
Mẫu: 5 kg + 4 kg = 9 kg;
10 kg – 3 kg = 7 kg
a) 12 kg + 23 kg 45 kg + 20 kg 9 kg + 7 kg
b) 42 kg – 30 kg 13 kg – 9 kg 60 kg – 40 kg
Phương pháp giải:
Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.
Lời giải chi tiết:
a) 12 kg + 23 kg = 35 kg
45 kg + 20 kg = 65 kg
9 kg + 7 kg = 16kg
b) 42 kg – 30 kg = 12 kg
13 kg – 9 kg = 4 kg
60 kg – 40 kg = 20 kg
Tìm số thích hợp.
a) Con ngỗng cân nặng kg.
b) Con gà cân nặng kg.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh, tính số ki-lô-gam ở mỗi đĩa cân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
Lưu ý: đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.
Lời giải chi tiết:
a) Con ngỗng cân nặng 7 kg (Vì 5 kg + 2 kg = 7 kg).
b) Con gà cân nặng 3 kg (Vì 2 kg + 1 kg = 3 kg).
Tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc.
Phương pháp giải:
Để tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc ta thực hiện phép cộng: 30 kg + 50 kg.
Lời giải chi tiết:
Cả hai bao thóc cân nặng số ki-lô-gam là:
30 + 50 = 80 (kg)
Đáp số: 80 kg.
Ba chú rô-bốt rủ nhau đi cân. Rô-bốt A cân nặng 32 kg, rô-bốt B nặng hơn rô-bốt A là 2 kg, rô-bốt C nhẹ hơn rô-bốt A là 2 kg. Hỏi:
a) Rô-bốt B cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
b) Rô-bốt C cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
a) Để tìm cân nặng của rô-bốt B ta lấy cân nặng của rô-bốt A cộng với 2 kg.
b) Để tìm cân nặng của rô-bốt C ta lấy cân nặng của rô-bốt A trừ đi 2 kg.
Lời giải chi tiết:
a)
Rô-bốt B cân nặng số ki-lô-gam là:
32 + 2 = 34 (kg)
Đáp số: 34 kg.
b)
Rô-bốt C cân nặng số ki-lô-gam là:
32 – 2 = 30 (kg)
Đáp số: 30 kg.
Bài 15: Ki-lô-gam là một bài học quan trọng trong chương trình toán lớp 4, giúp học sinh làm quen với đơn vị đo khối lượng phổ biến nhất – ki-lô-gam (kg). Hiểu rõ về ki-lô-gam và các đơn vị liên quan là nền tảng để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến đo lường khối lượng trong cuộc sống hàng ngày.
Ki-lô-gam (kg) là đơn vị đo khối lượng trong hệ mét. Một ki-lô-gam tương đương với 1000 gam (g). Để hình dung rõ hơn, ta có thể liên hệ với các vật dụng quen thuộc trong cuộc sống. Ví dụ, một chai nước 1.5 lít thường có khối lượng khoảng 1.5 kg.
Ngoài ki-lô-gam, chúng ta còn sử dụng các đơn vị đo khối lượng khác như:
Việc chuyển đổi giữa các đơn vị đo khối lượng là kỹ năng cần thiết. Dưới đây là một số quy tắc chuyển đổi:
Cân là dụng cụ dùng để đo khối lượng của vật. Có nhiều loại cân khác nhau, như cân đồng hồ, cân tạ, cân điện tử. Khi sử dụng cân, cần đảm bảo cân ở vị trí cân bằng và đặt vật cần đo lên cân một cách chính xác.
Dưới đây là một số bài tập để các em luyện tập:
Trong thực tế, chúng ta còn gặp các đơn vị đo khối lượng khác như pound (lb) và ounce (oz), thường được sử dụng ở các nước phương Tây. Để chuyển đổi giữa các đơn vị này và đơn vị mét, chúng ta cần sử dụng các hệ số chuyển đổi tương ứng.
Bài học về ki-lô-gam đã cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về đơn vị đo khối lượng, cách chuyển đổi giữa các đơn vị và cách sử dụng cân để đo khối lượng. Hy vọng rằng, sau bài học này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến đo lường khối lượng.
Đơn vị | Ký hiệu | Quan hệ |
---|---|---|
Ki-lô-gam | kg | 1 kg = 1000 g |
Gam | g | 1 kg = 1000 g |
Tấn | t | 1 t = 1000 kg |
Yến | y | 1 y = 10 kg |