1. Môn Toán
  2. Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia

Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia

Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia

Bài học Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia trên montoan.com.vn là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hai phép tính cơ bản là phép nhân và phép chia. Bài học này bao gồm các dạng bài tập đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán và giải quyết vấn đề.

Thông qua bài học này, học sinh sẽ được ôn lại các bảng nhân, bảng chia, các quy tắc chia hết, và cách áp dụng các kiến thức này vào giải các bài toán thực tế.

Bài 4. Mỗi chùm có 5 quả dừa. Hỏi 4 chùm dừa như vậy có bao nhiêu quả?

Bài 4

    Bài 4 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)

    Mỗi chùm có 5 quả dừa. Hỏi 4 chùm dừa như vậy có bao nhiêu quả?

    Phương pháp giải:

    Để tìm số quả dừa có trong 4 chùm ta lấy số quả dừa có trong 1 chùm nhân với 4.

    Lời giải chi tiết:

    Tóm tắt

    Mỗi chùm: 5 quả

    4 chùm: ... quả ?

    Bài giải

    4 chùm dừa như vậy có số quả là:

    5 × 4 = 20 (quả)

    Đáp số: 20 quả dừa.

    Bài 5

      Bài 5 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)

      Bác thợ mộc cưa một thanh gỗ dài 20 dm thành 5 đoạn bằng nhau. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu đề-xi-mét?

      Phương pháp giải:

      Để tìm độ dài mỗi đoạn ta lấy độ dài thanh gỗ ban đầu chia cho số đoạn được chia.

      Lời giải chi tiết:

      Tóm tắt

      Thanh gỗ dài: 20 dm

      Cưa thành 5 đoạn bằng nhau

      Mỗi đoạn dài: ... dm?

      Bài giải

      Mỗi đoạn dài số đề-xi-mét là:

      20 : 5 = 4 (dm)

      Đáp số: 4 dm.

      Bài 5

        Bài 5 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)

        Rô-bốt đếm trong chuồng cả gà và thỏ có 8 cái chân. Hỏi trong chuồng có mấy con thỏ?

        Phương pháp giải:

        Học sinh có thể làm theo cách thử chọn: trường hợp có 1 con thỏ, 2 con thỏ, ... từ đó tìm số con gà trong mỗi trường hợp và lựa chọn đáp án thích hợp.

        Lời giải chi tiết:

        • Nếu có 1 con thỏ, tức là có 4 cái chân thỏ. Suy ra có 4 cái chân gà (vì 8 – 4 = 4).

        Khi đó trong chuồng có 2 con gà (Vì mỗi con gà có 2 chân và 4 : 2 = 2).

        Vậy có 1 con thỏ và 2 con gà.

        • Nếu có 2 con thỏ, tức là có 8 cái chân thỏ (vì mỗi con thỏ có 2 chân và 4 × 2 = 8).

        Suy ra không có con gà nào (vì 8 – 8 = 0). Do đó trường hợp này không xảy ra.

        Vậy trong chuồng có 1 con thỏ và 2 con gà.

        Bài 2

          Bài 2 (trang 122 SGK Toán 2 tập 2)

          Viết tích thành tổng rồi tính (theo mẫu).

          a) 3 × 4

          b) 9 × 2

          c) 6 × 5

          Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 1 1

          Phương pháp giải:

          Phép nhân 3 × 4 có nghĩa là “3 được lấy 4 lần”, hay ta có:

          3 × 4 = 3 + 3 + 3 + 3 = 12

          3 × 4 = 12

          Ta thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.

          Lời giải chi tiết:

          b) 9 × 2 = 9 + 9 = 18

          9 × 2 = 18

          c) 6 × 5 = 6 + 6 + 6 + 6 + 6 = 30

          6 × 5 = 30

          Bài LT3

            Bài 1 (trang 125 SGK Toán 2 tập 2)

            Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

            Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 10 1

            Phương pháp giải:

            - Áp dụng các công thức:

            Thừa số × Thừa số = Tích ; Số bị chia : Số chia = Thương

            - Thực hiện tính nhẩm các phép nhân, phép chia dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5, bảng chia 2, bảng chia 5 đã học.

            Lời giải chi tiết:

            Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 10 2

            Bài 3

              Bài 3 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)

              Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

              Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 12 1

              Phương pháp giải:

              Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.

              Lời giải chi tiết:

              a) Ta có: 5 × 3 = 15 ;

              15 + 9 = 24.

              Vậy ta có kết quả như sau:

              Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 12 2

              b) Ta có: 4 : 2 = 2 ;

              2 × 5 = 10 ;

              10 – 4 = 6.

              Vậy ta có kết quả như sau:

              Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 12 3

              Bài 5

                Bài 5 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)

                Liên hoan tết Trung thu, cô giáo mua về cho lớp 15 hộp bánh. Cô chia đều bánh cho 5 tổ. Hỏi mỗi tổ được mấy hộp bánh?

                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 4 1

                Phương pháp giải:

                - Để tìm số hộp bánh mỗi tổ nhận được ta lấy số hộp bánh có tất cả chia cho số tổ được chia bánh.

                Lời giải chi tiết:

                Tóm tắt

                Có: 15 hộp bánh

                Chia đều cho 5 tổ

                Mỗi tổ: ... hộp bánh ?

                Bài giải

                Mỗi tổ được số hộp bánh là:

                15 : 5 = 3 (hộp)

                Đáp số: 3 hộp bánh.

                Bài 3

                  Bài 3 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)

                  Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                  Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 2 1

                  Phương pháp giải:

                  Quan sát tranh, xác định phép nhân đã cho rồi viết hai phép chia tương ứng (theo mẫu đã cho).

                  Lời giải chi tiết:

                  Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 2 2

                  LT1

                    Bài 1 (trang 122 SGK Toán 2 tập 2)

                    Tìm phép nhân thích hợp.

                    Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 0 1

                    Phương pháp giải:

                    Đếm số quả cà chua ở mỗi nhóm và số nhóm từ đó nối với các phép nhân thích hợp.

                    Lời giải chi tiết:

                    Ta có:

                    10 + 10 = 20 tương ứng với phép nhân là 10 × 2 = 20 ;

                    3 + 3 + 3 + 3 + 3 + 3 = 18 tương ứng với phép nhân là 3 × 6 = 18 ;

                    4 + 4 + 4 + 4 + 4 = 20 tương ứng với phép nhân là 4 × 5 = 20 ;

                    6 + 6 + 6 + 6 = 24 tương ứng với phép nhân là 6 × 4 = 24.

                    Vậy ta có kết quả như sau:

                    Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 0 2

                    LT2

                      Bài 1 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)

                      Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                      Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 5 1

                      Phương pháp giải:

                      Thực hiện tính nhẩm các phép nhân, phép chia dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5, bảng chia 2, bảng chia 5 đã học.

                      Lời giải chi tiết:

                      Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 5 2

                      Bài 2

                        Bài 2 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)

                        Mỗi con ong sẽ đậu vào bông hoa nào?

                        Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 6 1

                        Phương pháp giải:

                        Tính nhẩm kết quả các phép tính ghi trên mỗi con ong và bông hoa dựa vào bảng nhân, bảng chia 2 rồi nối hai phép tính có cùng kết quả để biết ong nào đậu vào hoa nào.

                        Lời giải chi tiết:

                        Ta có:

                        2 × 3 = 6 12 : 2 = 6

                        2 × 5 = 10 8 : 2 = 4

                        2 × 4 = 8 16 : 2 = 8

                        2 × 2 = 4 20 : 2 = 10

                        Vậy mỗi con ong được nối với bông hoa tương ứng như sau:

                        Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 6 2

                        Bài 4

                          Bài 4 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)

                          Trong ngày hội đua thuyền, mỗi đợt đua có 5 thuyền tham gia. Hỏi 3 đợt đua như vậy có tất cả bao nhiêu thuyền tham gia?

                          Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 13 1

                          Phương pháp giải:

                          - Để tìm số thuyền tham gia ở 3 đợt đua ta lấy số thuyền tham gia ở mỗi đợt đua nhân với 3.

                          Lời giải chi tiết:

                          Tóm tắt

                          Mỗi đợt đua: 5 thuyền

                          3 đợt đua: ... thuyền?

                          Bài giải

                          3 đợt đua như vậy có tất cả số thuyền tham gia là:

                          5 × 3 = 15 (thuyền)

                          Đáp số: 15 thuyền.

                          Bài 3

                            Bài 3 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)

                            Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                            Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 7 1

                            Phương pháp giải:

                            Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.

                            Lời giải chi tiết:

                            a) Ta có: 5 × 6 = 30 ;

                            30 – 9 = 21.

                            Vậy ta có kết quả như sau:

                            Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 7 2

                            b) Ta có: 14 : 2 = 7 ;

                            7 + 15 = 22.

                            Vậy ta có kết quả như sau:

                            Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 7 3

                            Bài 4

                              Bài 4 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)

                              Mỗi đợt thi múa rồng có 2 đội tham gia. Hỏi 4 đợt thi múa rồng như vậy có bao nhiêu đội tham gia?

                              Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 8 1

                              Phương pháp giải:

                              Để tìm số đội tham gia có trong 4 đợt thi ta lấy số đội tham gia có trong mỗi đợt thi nhân với 4.

                              Lời giải chi tiết:

                              Tóm tắt

                              Mỗi đợt thi: 2 đội

                              4 đợt thi: ... đội?

                              Bài giải

                              4 đợt thi múa rồng như vậy có số đội tham gia là:

                              2 × 4 = 8 (đội)

                              Đáp số: 8 đội.

                              Bài 2

                                Bài 2 (trang 125 SGK Toán 2 tập 2)

                                Mỗi con thỏ được lấy các củ cà rốt ghi phép tính có kết quả là số ghi trên con thỏ đó. Hỏi con thỏ nào lấy được nhiều củ cà rốt nhất?

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 11 1

                                Phương pháp giải:

                                Tính nhẩm các phép tính ghi ở các củ cà rốt. Từ đó tìm ra thỏ đã lấy được những củ cà rốt nào và tìm được chú thỏ lấy được nhiều củ cà rốt nhất.

                                Lời giải chi tiết:

                                Ta có:

                                2 × 3 = 6 2 × 5 = 10

                                16 : 2 = 8 50 : 5 = 10

                                20 : 2 = 10 4 × 2 = 8

                                30 : 5 = 6 12 : 2 = 6

                                40 : 5 = 8 2 × 4 = 8

                                Do đó, mỗi chú thỏ lấy được cà rốt như sau:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 11 2

                                Vậy thỏ ghi số 8 lấy được nhiều củ cà rốt nhất (4 củ).

                                Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                                • LT1
                                • Bài 2
                                • Bài 3
                                • Bài 4
                                • Bài 5
                                • LT2
                                • Bài 2
                                • Bài 3
                                • Bài 4
                                • Bài 5
                                • Bài LT3
                                • Bài 2
                                • Bài 3
                                • Bài 4
                                • Bài 5

                                Bài 1 (trang 122 SGK Toán 2 tập 2)

                                Tìm phép nhân thích hợp.

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 1

                                Phương pháp giải:

                                Đếm số quả cà chua ở mỗi nhóm và số nhóm từ đó nối với các phép nhân thích hợp.

                                Lời giải chi tiết:

                                Ta có:

                                10 + 10 = 20 tương ứng với phép nhân là 10 × 2 = 20 ;

                                3 + 3 + 3 + 3 + 3 + 3 = 18 tương ứng với phép nhân là 3 × 6 = 18 ;

                                4 + 4 + 4 + 4 + 4 = 20 tương ứng với phép nhân là 4 × 5 = 20 ;

                                6 + 6 + 6 + 6 = 24 tương ứng với phép nhân là 6 × 4 = 24.

                                Vậy ta có kết quả như sau:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 2

                                Bài 2 (trang 122 SGK Toán 2 tập 2)

                                Viết tích thành tổng rồi tính (theo mẫu).

                                a) 3 × 4

                                b) 9 × 2

                                c) 6 × 5

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 3

                                Phương pháp giải:

                                Phép nhân 3 × 4 có nghĩa là “3 được lấy 4 lần”, hay ta có:

                                3 × 4 = 3 + 3 + 3 + 3 = 12

                                3 × 4 = 12

                                Ta thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.

                                Lời giải chi tiết:

                                b) 9 × 2 = 9 + 9 = 18

                                9 × 2 = 18

                                c) 6 × 5 = 6 + 6 + 6 + 6 + 6 = 30

                                6 × 5 = 30

                                Bài 3 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)

                                Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 4

                                Phương pháp giải:

                                Quan sát tranh, xác định phép nhân đã cho rồi viết hai phép chia tương ứng (theo mẫu đã cho).

                                Lời giải chi tiết:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 5

                                Bài 4 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)

                                Mỗi chùm có 5 quả dừa. Hỏi 4 chùm dừa như vậy có bao nhiêu quả?

                                Phương pháp giải:

                                Để tìm số quả dừa có trong 4 chùm ta lấy số quả dừa có trong 1 chùm nhân với 4.

                                Lời giải chi tiết:

                                Tóm tắt

                                Mỗi chùm: 5 quả

                                4 chùm: ... quả ?

                                Bài giải

                                4 chùm dừa như vậy có số quả là:

                                5 × 4 = 20 (quả)

                                Đáp số: 20 quả dừa.

                                Bài 5 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)

                                Liên hoan tết Trung thu, cô giáo mua về cho lớp 15 hộp bánh. Cô chia đều bánh cho 5 tổ. Hỏi mỗi tổ được mấy hộp bánh?

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 6

                                Phương pháp giải:

                                - Để tìm số hộp bánh mỗi tổ nhận được ta lấy số hộp bánh có tất cả chia cho số tổ được chia bánh.

                                Lời giải chi tiết:

                                Tóm tắt

                                Có: 15 hộp bánh

                                Chia đều cho 5 tổ

                                Mỗi tổ: ... hộp bánh ?

                                Bài giải

                                Mỗi tổ được số hộp bánh là:

                                15 : 5 = 3 (hộp)

                                Đáp số: 3 hộp bánh.

                                Bài 1 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)

                                Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 7

                                Phương pháp giải:

                                Thực hiện tính nhẩm các phép nhân, phép chia dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5, bảng chia 2, bảng chia 5 đã học.

                                Lời giải chi tiết:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 8

                                Bài 2 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)

                                Mỗi con ong sẽ đậu vào bông hoa nào?

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 9

                                Phương pháp giải:

                                Tính nhẩm kết quả các phép tính ghi trên mỗi con ong và bông hoa dựa vào bảng nhân, bảng chia 2 rồi nối hai phép tính có cùng kết quả để biết ong nào đậu vào hoa nào.

                                Lời giải chi tiết:

                                Ta có:

                                2 × 3 = 6 12 : 2 = 6

                                2 × 5 = 10 8 : 2 = 4

                                2 × 4 = 8 16 : 2 = 8

                                2 × 2 = 4 20 : 2 = 10

                                Vậy mỗi con ong được nối với bông hoa tương ứng như sau:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 10

                                Bài 3 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)

                                Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 11

                                Phương pháp giải:

                                Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.

                                Lời giải chi tiết:

                                a) Ta có: 5 × 6 = 30 ;

                                30 – 9 = 21.

                                Vậy ta có kết quả như sau:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 12

                                b) Ta có: 14 : 2 = 7 ;

                                7 + 15 = 22.

                                Vậy ta có kết quả như sau:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 13

                                Bài 4 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)

                                Mỗi đợt thi múa rồng có 2 đội tham gia. Hỏi 4 đợt thi múa rồng như vậy có bao nhiêu đội tham gia?

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 14

                                Phương pháp giải:

                                Để tìm số đội tham gia có trong 4 đợt thi ta lấy số đội tham gia có trong mỗi đợt thi nhân với 4.

                                Lời giải chi tiết:

                                Tóm tắt

                                Mỗi đợt thi: 2 đội

                                4 đợt thi: ... đội?

                                Bài giải

                                4 đợt thi múa rồng như vậy có số đội tham gia là:

                                2 × 4 = 8 (đội)

                                Đáp số: 8 đội.

                                Bài 5 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)

                                Bác thợ mộc cưa một thanh gỗ dài 20 dm thành 5 đoạn bằng nhau. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu đề-xi-mét?

                                Phương pháp giải:

                                Để tìm độ dài mỗi đoạn ta lấy độ dài thanh gỗ ban đầu chia cho số đoạn được chia.

                                Lời giải chi tiết:

                                Tóm tắt

                                Thanh gỗ dài: 20 dm

                                Cưa thành 5 đoạn bằng nhau

                                Mỗi đoạn dài: ... dm?

                                Bài giải

                                Mỗi đoạn dài số đề-xi-mét là:

                                20 : 5 = 4 (dm)

                                Đáp số: 4 dm.

                                Bài 1 (trang 125 SGK Toán 2 tập 2)

                                Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 15

                                Phương pháp giải:

                                - Áp dụng các công thức:

                                Thừa số × Thừa số = Tích ; Số bị chia : Số chia = Thương

                                - Thực hiện tính nhẩm các phép nhân, phép chia dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5, bảng chia 2, bảng chia 5 đã học.

                                Lời giải chi tiết:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 16

                                Bài 2 (trang 125 SGK Toán 2 tập 2)

                                Mỗi con thỏ được lấy các củ cà rốt ghi phép tính có kết quả là số ghi trên con thỏ đó. Hỏi con thỏ nào lấy được nhiều củ cà rốt nhất?

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 17

                                Phương pháp giải:

                                Tính nhẩm các phép tính ghi ở các củ cà rốt. Từ đó tìm ra thỏ đã lấy được những củ cà rốt nào và tìm được chú thỏ lấy được nhiều củ cà rốt nhất.

                                Lời giải chi tiết:

                                Ta có:

                                2 × 3 = 6 2 × 5 = 10

                                16 : 2 = 8 50 : 5 = 10

                                20 : 2 = 10 4 × 2 = 8

                                30 : 5 = 6 12 : 2 = 6

                                40 : 5 = 8 2 × 4 = 8

                                Do đó, mỗi chú thỏ lấy được cà rốt như sau:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 18

                                Vậy thỏ ghi số 8 lấy được nhiều củ cà rốt nhất (4 củ).

                                Bài 3 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)

                                Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 19

                                Phương pháp giải:

                                Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.

                                Lời giải chi tiết:

                                a) Ta có: 5 × 3 = 15 ;

                                15 + 9 = 24.

                                Vậy ta có kết quả như sau:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 20

                                b) Ta có: 4 : 2 = 2 ;

                                2 × 5 = 10 ;

                                10 – 4 = 6.

                                Vậy ta có kết quả như sau:

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 21

                                Bài 4 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)

                                Trong ngày hội đua thuyền, mỗi đợt đua có 5 thuyền tham gia. Hỏi 3 đợt đua như vậy có tất cả bao nhiêu thuyền tham gia?

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia 22

                                Phương pháp giải:

                                - Để tìm số thuyền tham gia ở 3 đợt đua ta lấy số thuyền tham gia ở mỗi đợt đua nhân với 3.

                                Lời giải chi tiết:

                                Tóm tắt

                                Mỗi đợt đua: 5 thuyền

                                3 đợt đua: ... thuyền?

                                Bài giải

                                3 đợt đua như vậy có tất cả số thuyền tham gia là:

                                5 × 3 = 15 (thuyền)

                                Đáp số: 15 thuyền.

                                Bài 5 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)

                                Rô-bốt đếm trong chuồng cả gà và thỏ có 8 cái chân. Hỏi trong chuồng có mấy con thỏ?

                                Phương pháp giải:

                                Học sinh có thể làm theo cách thử chọn: trường hợp có 1 con thỏ, 2 con thỏ, ... từ đó tìm số con gà trong mỗi trường hợp và lựa chọn đáp án thích hợp.

                                Lời giải chi tiết:

                                • Nếu có 1 con thỏ, tức là có 4 cái chân thỏ. Suy ra có 4 cái chân gà (vì 8 – 4 = 4).

                                Khi đó trong chuồng có 2 con gà (Vì mỗi con gà có 2 chân và 4 : 2 = 2).

                                Vậy có 1 con thỏ và 2 con gà.

                                • Nếu có 2 con thỏ, tức là có 8 cái chân thỏ (vì mỗi con thỏ có 2 chân và 4 × 2 = 8).

                                Suy ra không có con gà nào (vì 8 – 8 = 0). Do đó trường hợp này không xảy ra.

                                Vậy trong chuồng có 1 con thỏ và 2 con gà.

                                Bạn đang theo dõi nội dung Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia thuộc chuyên mục Giải Toán lớp 2 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên biệt, bám sát khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm hỗ trợ học sinh ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 2 một cách trực quan và hiệu quả nhất.
                                Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
                                Facebook: MÔN TOÁN
                                Email: montoanmath@gmail.com

                                Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia - Tổng quan

                                Bài 71 trong chương trình Toán lớp 3 tập trung vào việc củng cố và hệ thống hóa kiến thức về phép nhân và phép chia. Đây là hai phép tính cơ bản, nền tảng cho các phép tính phức tạp hơn trong chương trình học. Việc nắm vững phép nhân và phép chia không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng vào các tình huống thực tế hàng ngày.

                                1. Ôn tập về phép nhân

                                Phép nhân là một phép toán biểu thị sự lặp lại của một số lần. Ví dụ, 3 x 4 có nghĩa là 3 được cộng với chính nó 4 lần (3 + 3 + 3 + 3 = 12). Trong bài 71, học sinh sẽ ôn lại:

                                • Bảng nhân: Ôn lại các bảng nhân từ 1 đến 9.
                                • Thứ tự thực hiện phép tính: Trong biểu thức có nhiều phép tính, phép nhân được thực hiện trước phép cộng và phép trừ.
                                • Ứng dụng phép nhân: Giải các bài toán liên quan đến việc tính tổng của nhiều nhóm đối tượng có số lượng bằng nhau.

                                2. Ôn tập về phép chia

                                Phép chia là một phép toán phân chia một số thành các phần bằng nhau. Ví dụ, 12 : 3 = 4 có nghĩa là 12 chia đều cho 3 người, mỗi người được 4 đơn vị. Trong bài 71, học sinh sẽ ôn lại:

                                • Bảng chia: Ôn lại các bảng chia từ 1 đến 9.
                                • Mối liên hệ giữa phép nhân và phép chia: Phép chia là phép toán ngược của phép nhân. Ví dụ, nếu 3 x 4 = 12 thì 12 : 3 = 4 và 12 : 4 = 3.
                                • Chia hết và chia có dư: Hiểu khái niệm chia hết và chia có dư, và cách xác định số dư.
                                • Ứng dụng phép chia: Giải các bài toán liên quan đến việc chia đều một số lượng đối tượng cho nhiều người hoặc nhóm.

                                3. Các dạng bài tập thường gặp trong Bài 71

                                Bài 71 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

                                1. Tính: Tính giá trị của các biểu thức chứa phép nhân và phép chia.
                                2. Điền vào chỗ trống: Điền số thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các phép tính.
                                3. Giải bài toán: Giải các bài toán có liên quan đến phép nhân và phép chia, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để tìm ra lời giải.
                                4. Bài toán có lời văn: Đây là dạng bài tập quan trọng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và giải quyết vấn đề. Học sinh cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố quan trọng, và lựa chọn phép tính phù hợp để giải bài toán.

                                4. Mẹo học tốt Bài 71

                                • Học thuộc bảng nhân và bảng chia: Đây là nền tảng quan trọng để giải các bài toán về phép nhân và phép chia.
                                • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng tính toán và giải quyết vấn đề.
                                • Hiểu rõ mối liên hệ giữa phép nhân và phép chia: Điều này giúp học sinh kiểm tra lại kết quả và giải quyết các bài toán một cách linh hoạt hơn.
                                • Đọc kỹ đề bài: Trong các bài toán có lời văn, việc đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu là rất quan trọng.
                                • Sử dụng các phương pháp hỗ trợ: Ví dụ, vẽ sơ đồ hoặc sử dụng các vật dụng trực quan để giúp hiểu bài tốt hơn.

                                5. Ví dụ minh họa

                                Bài tập: Một cửa hàng có 5 hộp bánh, mỗi hộp có 8 chiếc bánh. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu chiếc bánh?

                                Giải: Số bánh cửa hàng có tất cả là: 5 x 8 = 40 (chiếc)

                                Đáp số: 40 chiếc bánh

                                6. Tài liệu tham khảo và luyện tập thêm

                                Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để luyện tập và củng cố kiến thức:

                                • Sách bài tập Toán lớp 3: Cung cấp nhiều bài tập đa dạng và phong phú.
                                • Các trang web học Toán online: Montoan.com.vn, Vioedu, Hocmai,...
                                • Các ứng dụng học Toán trên điện thoại: Math Kids, Todo Math,...

                                Hy vọng bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về Bài 71: Ôn tập phép nhân, phép chia và đạt kết quả tốt trong môn Toán.