1. Môn Toán
  2. Bài 16: Lít

Bài 16: Lít

Bài 16: Lít - Khám phá thế giới đo dung tích

Chào mừng các em học sinh đến với bài học toán lớp 3 Bài 16: Lít. Bài học này sẽ giúp các em làm quen với đơn vị đo dung tích là lít, hiểu cách sử dụng và so sánh các dung tích khác nhau.

Montoan.com.vn cung cấp bài giảng video sinh động, bài tập thực hành phong phú và phương pháp giải bài tập dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức một cách hiệu quả.

Giải Bài 16: Lít trang 63, 64, 65 SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1. Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.

LT

    Bài 1 (trang 64 SGK Toán 2 tập 1)

    Tính (theo mẫu).

    Mẫu: 8 \(l\) + 6 \(l\) = 14 \(l\); 12 \(l\) – 7 \(l\) = 5 \(l\). 

    a) 5 \(l\) + 4 \(l\)

    12 \(l\) + 20 \(l\)

    7 \(l\) + 6 \(l\)

    b) 9 \(l\) – 3 \(l\)

    19 \(l\) – 10 \(l\)

    11 \(l\) – 2 \(l\)

    Phương pháp giải:

    Thực hiện các phép cộng, trừ như thông thường, sau đó ghi thêm đơn vị đo là \(l\) vào kết quả phép tính.

    Lời giải chi tiết:

    a) 5 \(l\) + 4 \(l\) = 9 \(l\)

    12 \(l\) + 20 \(l\) = 32 \(l\)

    7 \(l\) + 6 \(l\) = 13 \(l\)

    b) 9 \(l\) – 3 \(l\) = 6 \(l\)

    19 \(l\) – 10 \(l\) = 9 \(l\)

    11 \(l\) – 2 \(l\)= 9 \(l\)

      Bài 1 (trang 63 SGK Toán 2 tập 1)

      Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.

      Đổ hết nước từ ca 1 \(l\) được đầy một chai và một cốc (như hình vẽ).

      Bài 16: Lít 0 1

      A. Chai đựng 1 \(l\) nước.

      B. Chai đựng ít hơn 1 \(l\) nước.

      C. Chai đựng nhiều hơn 1 \(l\) nước. 

      Phương pháp giải:

      Quan sát tranh vẽ, so sánh lượng nước 1 \(l\) ở ca 1 \(l\) với lượng nước ở chai rồi lựa chọn câu trả lời đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Quan sát tranh ta thấy 1 \(l\) chứa đầy một chai và một cốc nên chai chứa ít hơn 1 \(l\) nước. Do đó câu đúng là B.

      Bài 3

        Tìm số thích hợp.

        Trong can còn lại bao nhiêu lít nước?

        Bài 16: Lít 5 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát tranh, tìm ra phép trừ thích hợp (lấy số lít ở can trừ đi số lít nước đã rót ra), nhẩm rồi viết kết quả vào ô có dấu “?”.

        Lời giải chi tiết:

        Nhẩm: 10 \(l\) – 4 \(l\) = 6 \(l\) ; 15 \(l\) – 5 \(l\) = 10 \(l\).

        Vậy ta có kết quả như sau:

        Bài 16: Lít 5 2

        Bài 2

          Tìm số thích hợp.

          Bài 16: Lít 4 1

          Phương pháp giải:

          Quan sát tranh, tìm ra phép cộng thích hợp, nhẩm rồi viết kết quả vào ô có dấu “?”.

          Lời giải chi tiết:

          Nhẩm:

          a) 3 \(l\) + 5 \(l\) = 8 \(l\) ; 5 \(l\) + 8 \(l\) = 13 \(l\)

          b) 1 \(l\) + 2 \(l\) + 5 \(l\) = 8 \(l\).

          Vậy ta có kết quả như sau:

          Bài 16: Lít 4 2

          Bài 3

            Tìm số thích hợp.

            Rót hết nước từ bình A và bình B được các cốc nước (như hình vẽ).

            Bài 16: Lít 2 1

            a) Lượng nước ở bình A là Bài 16: Lít 2 2 cốc. Lượng nước ở bình B là Bài 16: Lít 2 3 cốc.

            b) Lượng nước ở bình B nhiều hơn lượng nước ở bình A là Bài 16: Lít 2 4 cốc.

            Phương pháp giải:

            a) Quan sát tranh rồi nêu, viết số cốc nước vào ô có dấu “?”.

            b) Để tìm lượng nước ở bình B nhiều hơn lượng nước ở bình A bao nhiêu cốc ta lấy số cốc nước rót được từ bình B trừ đi số cốc nước rót được từ bình A.

            Lời giải chi tiết:

            a) Lượng nước ở bình A là 4 cốc. Lượng nước ở bình B là 6 cốc.

            b) Lượng nước ở bình B nhiều hơn lượng nước ở bình A là:

            6 – 4 = 2 (cốc)

            Đáp số: 2 cốc.

            Bài 2

              Tìm số thích hợp.

              Bài 16: Lít 1 1

              Phương pháp giải:

              Dựa vào cách đọc các đơn vị đo để viết các số đo. Lưu ý: lít được viết tắt là \(l\).

              Lời giải chi tiết:

              Bài 16: Lít 1 2

              Bài 4

                Mỗi đồ vật đựng số lít nước bằng tổng số lít nước ở các ca bên cạnh (như hình vẽ).

                Bài 16: Lít 6 1

                a) Tìm số thích hợp.

                Bài 16: Lít 6 2

                b) Đồ vật nào đựng nhiều nước nhất? Đồ vật nào đựng ít nước nhất?

                Phương pháp giải:

                a) Tính tổng số lít nước ở các ca để tìm số lít nước mà mỗi đồ vật đựng được.

                b) So sánh các số ở bảng (câu a), từ đó tìm được đồ vật nào đựng nhiều nước nhất, đồ vật nào đựng ít nước nhất.

                Lời giải chi tiết:

                a) Nhẩm: 1 \(l\) + 1 \(l\) + 1 \(l\) = 3 \(l\).

                2 \(l\) + 2 \(l\) + 1 \(l\) = 5 \(l\).

                3 \(l\) + 2 \(l\) + 2 \(l\) = 7 \(l\).

                Vậy ta có kết quả như sau:

                Bài 16: Lít 6 3

                b) Ta có: 2 \(l\) < 3 \(l\) < 5 \(l\) < 7 \(l\).

                Do đó, can đựng nhiều nước nhất, bình đựng ít nước nhất.

                Bài 5

                  Trong can có 15 \(l\) nước mắm. Mẹ đã rót 7 \(l\) nước mắm vào các chai. Hỏi trong can còn lại bao nhiêu lít nước mắm?

                  Bài 16: Lít 7 1

                  Phương pháp giải:

                  - Đọc kĩ đề bài để xác định bài toán cho biết gì (số lít nước mắm ban đầu có trong can, số lít nước mắm mẹ đã rót vào các chai) và hỏi gì (số lít nước mắm còn lại trong can), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

                  - Để tìm số lít nước mắm còn lại trong can ta lấy số lít nước mắm ban đầu có trong can trừ đi số lít nước mắm mẹ đã rót vào các chai.

                  Lời giải chi tiết:

                  Tóm tắt

                  Có: 15 \(l\) nước mắm

                  Rót vào cái chai: 7 \(l\) nước mắm

                  Còn lại: … \(l\) nước mắm?

                  Bài giải

                  Trong can còn lại số lít nước mắm là:

                  15 – 7 = 8 (\(l\))

                  Đáp số: 8 \(l\) nước mắm.

                  Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                  • Bài 2
                  • Bài 3
                  • LT
                  • Bài 2
                  • Bài 3
                  • Bài 4
                  • Bài 5

                  Bài 1 (trang 63 SGK Toán 2 tập 1)

                  Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.

                  Đổ hết nước từ ca 1 \(l\) được đầy một chai và một cốc (như hình vẽ).

                  Bài 16: Lít 1

                  A. Chai đựng 1 \(l\) nước.

                  B. Chai đựng ít hơn 1 \(l\) nước.

                  C. Chai đựng nhiều hơn 1 \(l\) nước. 

                  Phương pháp giải:

                  Quan sát tranh vẽ, so sánh lượng nước 1 \(l\) ở ca 1 \(l\) với lượng nước ở chai rồi lựa chọn câu trả lời đúng.

                  Lời giải chi tiết:

                  Quan sát tranh ta thấy 1 \(l\) chứa đầy một chai và một cốc nên chai chứa ít hơn 1 \(l\) nước. Do đó câu đúng là B.

                  Tìm số thích hợp.

                  Bài 16: Lít 2

                  Phương pháp giải:

                  Dựa vào cách đọc các đơn vị đo để viết các số đo. Lưu ý: lít được viết tắt là \(l\).

                  Lời giải chi tiết:

                  Bài 16: Lít 3

                  Tìm số thích hợp.

                  Rót hết nước từ bình A và bình B được các cốc nước (như hình vẽ).

                  Bài 16: Lít 4

                  a) Lượng nước ở bình A là Bài 16: Lít 5 cốc. Lượng nước ở bình B là Bài 16: Lít 6 cốc.

                  b) Lượng nước ở bình B nhiều hơn lượng nước ở bình A là Bài 16: Lít 7 cốc.

                  Phương pháp giải:

                  a) Quan sát tranh rồi nêu, viết số cốc nước vào ô có dấu “?”.

                  b) Để tìm lượng nước ở bình B nhiều hơn lượng nước ở bình A bao nhiêu cốc ta lấy số cốc nước rót được từ bình B trừ đi số cốc nước rót được từ bình A.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Lượng nước ở bình A là 4 cốc. Lượng nước ở bình B là 6 cốc.

                  b) Lượng nước ở bình B nhiều hơn lượng nước ở bình A là:

                  6 – 4 = 2 (cốc)

                  Đáp số: 2 cốc.

                  Bài 1 (trang 64 SGK Toán 2 tập 1)

                  Tính (theo mẫu).

                  Mẫu: 8 \(l\) + 6 \(l\) = 14 \(l\); 12 \(l\) – 7 \(l\) = 5 \(l\). 

                  a) 5 \(l\) + 4 \(l\)

                  12 \(l\) + 20 \(l\)

                  7 \(l\) + 6 \(l\)

                  b) 9 \(l\) – 3 \(l\)

                  19 \(l\) – 10 \(l\)

                  11 \(l\) – 2 \(l\)

                  Phương pháp giải:

                  Thực hiện các phép cộng, trừ như thông thường, sau đó ghi thêm đơn vị đo là \(l\) vào kết quả phép tính.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) 5 \(l\) + 4 \(l\) = 9 \(l\)

                  12 \(l\) + 20 \(l\) = 32 \(l\)

                  7 \(l\) + 6 \(l\) = 13 \(l\)

                  b) 9 \(l\) – 3 \(l\) = 6 \(l\)

                  19 \(l\) – 10 \(l\) = 9 \(l\)

                  11 \(l\) – 2 \(l\)= 9 \(l\)

                  Tìm số thích hợp.

                  Bài 16: Lít 8

                  Phương pháp giải:

                  Quan sát tranh, tìm ra phép cộng thích hợp, nhẩm rồi viết kết quả vào ô có dấu “?”.

                  Lời giải chi tiết:

                  Nhẩm:

                  a) 3 \(l\) + 5 \(l\) = 8 \(l\) ; 5 \(l\) + 8 \(l\) = 13 \(l\)

                  b) 1 \(l\) + 2 \(l\) + 5 \(l\) = 8 \(l\).

                  Vậy ta có kết quả như sau:

                  Bài 16: Lít 9

                  Tìm số thích hợp.

                  Trong can còn lại bao nhiêu lít nước?

                  Bài 16: Lít 10

                  Phương pháp giải:

                  Quan sát tranh, tìm ra phép trừ thích hợp (lấy số lít ở can trừ đi số lít nước đã rót ra), nhẩm rồi viết kết quả vào ô có dấu “?”.

                  Lời giải chi tiết:

                  Nhẩm: 10 \(l\) – 4 \(l\) = 6 \(l\) ; 15 \(l\) – 5 \(l\) = 10 \(l\).

                  Vậy ta có kết quả như sau:

                  Bài 16: Lít 11

                  Mỗi đồ vật đựng số lít nước bằng tổng số lít nước ở các ca bên cạnh (như hình vẽ).

                  Bài 16: Lít 12

                  a) Tìm số thích hợp.

                  Bài 16: Lít 13

                  b) Đồ vật nào đựng nhiều nước nhất? Đồ vật nào đựng ít nước nhất?

                  Phương pháp giải:

                  a) Tính tổng số lít nước ở các ca để tìm số lít nước mà mỗi đồ vật đựng được.

                  b) So sánh các số ở bảng (câu a), từ đó tìm được đồ vật nào đựng nhiều nước nhất, đồ vật nào đựng ít nước nhất.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Nhẩm: 1 \(l\) + 1 \(l\) + 1 \(l\) = 3 \(l\).

                  2 \(l\) + 2 \(l\) + 1 \(l\) = 5 \(l\).

                  3 \(l\) + 2 \(l\) + 2 \(l\) = 7 \(l\).

                  Vậy ta có kết quả như sau:

                  Bài 16: Lít 14

                  b) Ta có: 2 \(l\) < 3 \(l\) < 5 \(l\) < 7 \(l\).

                  Do đó, can đựng nhiều nước nhất, bình đựng ít nước nhất.

                  Trong can có 15 \(l\) nước mắm. Mẹ đã rót 7 \(l\) nước mắm vào các chai. Hỏi trong can còn lại bao nhiêu lít nước mắm?

                  Bài 16: Lít 15

                  Phương pháp giải:

                  - Đọc kĩ đề bài để xác định bài toán cho biết gì (số lít nước mắm ban đầu có trong can, số lít nước mắm mẹ đã rót vào các chai) và hỏi gì (số lít nước mắm còn lại trong can), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.

                  - Để tìm số lít nước mắm còn lại trong can ta lấy số lít nước mắm ban đầu có trong can trừ đi số lít nước mắm mẹ đã rót vào các chai.

                  Lời giải chi tiết:

                  Tóm tắt

                  Có: 15 \(l\) nước mắm

                  Rót vào cái chai: 7 \(l\) nước mắm

                  Còn lại: … \(l\) nước mắm?

                  Bài giải

                  Trong can còn lại số lít nước mắm là:

                  15 – 7 = 8 (\(l\))

                  Đáp số: 8 \(l\) nước mắm.

                  Bạn đang theo dõi nội dung Bài 16: Lít thuộc chuyên mục học toán lớp 2 miễn phí trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên biệt, bám sát khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm hỗ trợ học sinh ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 2 một cách trực quan và hiệu quả nhất.
                  Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
                  Facebook: MÔN TOÁN
                  Email: montoanmath@gmail.com

                  Bài 16: Lít - Giới thiệu chung

                  Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường gặp các khái niệm về lượng chất lỏng như nước, sữa, dầu,... Để đo lượng chất lỏng này, chúng ta sử dụng các đơn vị đo dung tích. Một trong những đơn vị đo dung tích phổ biến nhất là lít (ký hiệu là ℓ).

                  Bài học Bài 16: Lít trong chương trình toán lớp 3 sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về đơn vị lít, cách sử dụng và so sánh các dung tích khác nhau.

                  1. Lít là gì?

                  Lít là một đơn vị đo dung tích, thường được sử dụng để đo lượng chất lỏng. Một lít nước có khối lượng khoảng 1 kg (trong điều kiện tiêu chuẩn).

                  Để hình dung rõ hơn về dung tích 1 lít, chúng ta có thể so sánh với các vật dụng quen thuộc:

                  • Một chai nước khoáng nhỏ thường có dung tích khoảng 330ml (0,33 lít).
                  • Một chai nước ngọt lớn thường có dung tích khoảng 1,5 lít.
                  • Một xô nước nhỏ thường có dung tích khoảng 5 lít.

                  2. Các đơn vị đo dung tích khác

                  Ngoài lít, chúng ta còn có một số đơn vị đo dung tích khác như:

                  • Mililit (ml): 1 lít = 1000 mililit
                  • Xentilit (cl): 1 lít = 10 xentilit
                  • Đề-ca-mét khối (dam3): 1 dam3 = 1000 lít

                  Các đơn vị này có mối quan hệ mật thiết với nhau, giúp chúng ta chuyển đổi giữa các đơn vị một cách dễ dàng.

                  3. So sánh dung tích

                  Để so sánh dung tích của hai vật chứa, chúng ta cần xem xét dung tích của chúng. Ví dụ:

                  Nếu một chai nước có dung tích 1 lít và một chai nước khác có dung tích 2 lít, thì chai nước thứ hai có dung tích lớn hơn.

                  Chúng ta cũng có thể sử dụng các phép toán để so sánh dung tích. Ví dụ:

                  3 lít > 2 lít

                  1 lít = 1000 ml

                  4. Bài tập thực hành

                  Dưới đây là một số bài tập thực hành để giúp các em củng cố kiến thức về bài học:

                  1. Một can dầu có dung tích 5 lít. Hỏi can dầu đó chứa được bao nhiêu mililit dầu?
                  2. Một chai nước cam có dung tích 1,5 lít. Hỏi chai nước cam đó chứa được bao nhiêu xentilit nước cam?
                  3. So sánh dung tích của hai chai nước: chai A có dung tích 2 lít, chai B có dung tích 2000 ml.

                  5. Mẹo học tốt môn Toán lớp 3

                  • Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các khái niệm, định nghĩa và công thức trong bài học.
                  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức.
                  • Hỏi thầy cô giáo: Nếu gặp khó khăn trong quá trình học, đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo để được giải đáp.
                  • Sử dụng các tài liệu học tập: Tham khảo sách giáo khoa, sách bài tập, video bài giảng và các tài liệu học tập khác.

                  6. Kết luận

                  Bài học Bài 16: Lít đã giúp các em học sinh làm quen với đơn vị đo dung tích là lít, hiểu cách sử dụng và so sánh các dung tích khác nhau. Hy vọng rằng, với những kiến thức và kỹ năng đã học được, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập về đo dung tích.

                  Bảng chuyển đổi đơn vị đo dung tích

                  Đơn vịGiá trị
                  1 lít1000 mililit
                  1 lít10 xentilit
                  1 dam31000 lít