Bài học Bài 42: Số bị chia, số chia, thương là một bước quan trọng trong việc xây dựng nền tảng toán học vững chắc cho học sinh lớp 3. Bài học này giúp các em hiểu rõ hơn về các thành phần trong phép chia và mối quan hệ giữa chúng.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các bài giảng video sinh động, bài tập thực hành đa dạng và dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Bài 1.Tìm số thích hợp điền vào ô trống...
Bài 2 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm thương trong phép chia, biết:
a) Số bị chia là 10, số chia là 2.
b) Số bị chia là 8, số chia là 2.
c) Số bị chia là 10, số chia là 5.
Phương pháp giải:
- Áp dụng công thức: Số bị chia : Số chia = Thương.
Lời giải chi tiết:
a) Số bị chia là 10, số chia là 2.
Ta có 10 : 2 = 5. Vậy thương là 5.
b) Số bị chia là 8, số chia là 2.
Ta có 8 : 2 = 4. Vậy thương là 4.
c) Số bị chia là 10, số chia là 5.
Ta có 10 : 5 = 2. Vậy thương là 2.
Bài 4 (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Phương pháp giải:
- Áp dụng công thức: Số bị chia : Số chia = Thương.
- Dựa vào các số đã cho ở đề bài, có thể thử chọn để tìm ra phép chia đúng.
Lời giải chi tiết:
Từ các số bị chia, số chia và thương đã cho, ta lập được các phép chia như sau:
10 : 2 = 5 15 : 5 = 3
Bài 1 (trang 18 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
Phương pháp giải:
Trong phép chia 12 : 2 = 6 ta có 12 là số bị chia, 2 là số chia và 6 là thương.
(Lưu ý: 12 : 2 cũng gọi là thương).
Ta thực hiện tương tự với các phép chia còn lại.
Lời giải chi tiết:
Bài 3 (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Phương pháp giải:
a) Nhẩm tính 2 × 3 = 6, từ đó ta lập được 2 phép chia từ ba thẻ số đã cho.
b) Dựa vào 2 phép chia lập được từ câu a ta viết được số bị chia, số chia, thương vào ô có dấu “?” trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Bài 1 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
Phương pháp giải:
- Thực hiện tính nhẩm các phép nhân dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5 đã học.
- Từ phép nhân suy ra hai phép chia tương ứng rồi nêu và viết số bị chia, số chia, thương vào ô có dấu ? trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 18 SGK Toán 2 tập 2)
a) Chọn phép tính thích hợp.
b) Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
Phương pháp giải:
a) - Bài toán 2: Để tìm số hộp bánh ta lấy số chiếc bánh có tất cả chia cho số chiếc bánh có trong mỗi hộp, hay ta thực hiện phép tính 10 : 2.
- Bài toán 3: Để tìm số que tính có trong mỗi nhóm ta lấy số que tính có tất cả chia cho số nhóm, hay ta thực hiện phép tính 6 : 2.
b) Quan sát kĩ các phép chia rồi nêu số bị chia, số chia, thương của mỗi phép chia.
Chẳng hạn trong phép chia 10 : 2 = 5 ta có 10 là số bị chia, 2 là số chia và 5 là thương.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
Bài 1 (trang 18 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
Phương pháp giải:
Trong phép chia 12 : 2 = 6 ta có 12 là số bị chia, 2 là số chia và 6 là thương.
(Lưu ý: 12 : 2 cũng gọi là thương).
Ta thực hiện tương tự với các phép chia còn lại.
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 18 SGK Toán 2 tập 2)
a) Chọn phép tính thích hợp.
b) Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
Phương pháp giải:
a) - Bài toán 2: Để tìm số hộp bánh ta lấy số chiếc bánh có tất cả chia cho số chiếc bánh có trong mỗi hộp, hay ta thực hiện phép tính 10 : 2.
- Bài toán 3: Để tìm số que tính có trong mỗi nhóm ta lấy số que tính có tất cả chia cho số nhóm, hay ta thực hiện phép tính 6 : 2.
b) Quan sát kĩ các phép chia rồi nêu số bị chia, số chia, thương của mỗi phép chia.
Chẳng hạn trong phép chia 10 : 2 = 5 ta có 10 là số bị chia, 2 là số chia và 5 là thương.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
Bài 1 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm số thích hợp điền vào ô trống.
Phương pháp giải:
- Thực hiện tính nhẩm các phép nhân dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5 đã học.
- Từ phép nhân suy ra hai phép chia tương ứng rồi nêu và viết số bị chia, số chia, thương vào ô có dấu ? trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm thương trong phép chia, biết:
a) Số bị chia là 10, số chia là 2.
b) Số bị chia là 8, số chia là 2.
c) Số bị chia là 10, số chia là 5.
Phương pháp giải:
- Áp dụng công thức: Số bị chia : Số chia = Thương.
Lời giải chi tiết:
a) Số bị chia là 10, số chia là 2.
Ta có 10 : 2 = 5. Vậy thương là 5.
b) Số bị chia là 8, số chia là 2.
Ta có 8 : 2 = 4. Vậy thương là 4.
c) Số bị chia là 10, số chia là 5.
Ta có 10 : 5 = 2. Vậy thương là 2.
Bài 3 (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Phương pháp giải:
a) Nhẩm tính 2 × 3 = 6, từ đó ta lập được 2 phép chia từ ba thẻ số đã cho.
b) Dựa vào 2 phép chia lập được từ câu a ta viết được số bị chia, số chia, thương vào ô có dấu “?” trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Bài 4 (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Phương pháp giải:
- Áp dụng công thức: Số bị chia : Số chia = Thương.
- Dựa vào các số đã cho ở đề bài, có thể thử chọn để tìm ra phép chia đúng.
Lời giải chi tiết:
Từ các số bị chia, số chia và thương đã cho, ta lập được các phép chia như sau:
10 : 2 = 5 15 : 5 = 3
Trong phép chia, chúng ta có ba thành phần chính: số bị chia, số chia và thương. Để hiểu rõ hơn về từng thành phần này, chúng ta hãy cùng xem xét một ví dụ cụ thể.
Ví dụ: 15 : 3 = 5
Mối quan hệ giữa số bị chia, số chia và thương:
Chúng ta có thể kiểm tra lại kết quả của phép chia bằng công thức:
Số bị chia = Số chia x Thương
Trong ví dụ trên: 15 = 3 x 5
Có hai loại phép chia chính:
Để củng cố kiến thức về số bị chia, số chia và thương, chúng ta hãy cùng làm một số bài tập sau:
Số bị chia | Số chia | Thương |
---|---|---|
24 | 6 | 4 |
35 | 7 | 5 |
48 | 8 | 6 |
Hãy tự mình thực hiện các phép chia và kiểm tra lại kết quả. |
1. Tìm số bị chia, biết số chia là 5 và thương là 8.
2. Tìm số chia, biết số bị chia là 42 và thương là 6.
3. Tìm thương, biết số bị chia là 56 và số chia là 7.
Lưu ý quan trọng:
Khi thực hiện phép chia, hãy luôn kiểm tra lại kết quả bằng công thức: Số bị chia = Số chia x Thương. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những sai sót không đáng có.
Bài học Bài 42: Số bị chia, số chia, thương là một bước đệm quan trọng để các em học sinh lớp 3 tiếp cận với những kiến thức toán học phức tạp hơn. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Hãy truy cập website của chúng tôi để khám phá thêm nhiều bài học toán thú vị và bổ ích.
Việc hiểu rõ về số bị chia, số chia và thương không chỉ quan trọng trong môn Toán mà còn giúp các em phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Hãy dành thời gian để luyện tập và áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
Chúc các em học tập tốt và đạt được những thành công trong học tập!