Bài viết này cung cấp bộ câu hỏi trắc nghiệm giúp học sinh lớp 6 ôn tập và củng cố kiến thức về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 trong chương trình Toán 6 Cánh diều. Các câu hỏi được thiết kế đa dạng, bao gồm nhiều mức độ khó khác nhau, giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân.
montoan.com.vn luôn đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục môn Toán. Hãy cùng luyện tập để đạt kết quả tốt nhất!
Hãy chọn câu sai:
Số chia hết cho 2 và 5 có tận cùng là số 0
Một số chia hết cho 10 thì số đó chia hết cho 2
Số chia hết cho 2 thì có tận cùng là số lẻ
Số dư trong phép chia một số cho 2 bằng số dư trong phép chia chữ số tận cùng của nó cho 2
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 2. Số thay thế cho * có thể là
Lớp 6A có 45 học sinh, có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 5. Số thay thế cho * có thể là
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 5?
10005459, 12345, 1254360, 1234544, 155498
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là:
9998
9876
1234
1023
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 2?
100000984, 12345, 12543456, 1234567, 155498
3
4
5
Các số có chữ số tận cùng là … thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5.
0, 1, 2, 3
0, 2, 4, 6, 8
1, 3, 5, 7, 9
0 hoặc 5
Điền vào chỗ trống
Các số có chữ số tận cùng là … thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
0, 1, 2, 3
0, 2, 4, 6, 8
0 hoặc 5
1, 3, 5, 7, 9
Lời giải và đáp án
Hãy chọn câu sai:
Số chia hết cho 2 và 5 có tận cùng là số 0
Một số chia hết cho 10 thì số đó chia hết cho 2
Số chia hết cho 2 thì có tận cùng là số lẻ
Số dư trong phép chia một số cho 2 bằng số dư trong phép chia chữ số tận cùng của nó cho 2
Đáp án : C
Số chia hết cho $2$ có tận cùng là số chẵn nên câu sai là: Số chia hết cho 2 có tận cùng là số lẻ.
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 2. Số thay thế cho * có thể là
Đáp án : B
Vị trí của * là chữ số tận cùng.
Các số có chữ số tận cùng là số chẵn \(\left( {0,{\rm{ }}2,{\rm{ }}4,{\rm{ }}6,{\rm{ }}8} \right)\) thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
Vì * là chữ số tận cùng của \(\overline {17*} \) nên * chỉ có thể là 0;2;4;6;8.
Vậy số 2 là số cần tìm.
Lớp 6A có 45 học sinh, có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
Mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau có nghĩa là tổng số học sinh của lớp phải chia hết cho 2.
Để mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau thì 45 phải chia hết cho 2.
Điều này không xảy ra vì chữ số tận cùng của 45 là 5 nên 45 không chia hết cho 2.
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 5. Số thay thế cho * có thể là
Đáp án : D
Vị trí của * là chữ số tận cùng.
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) và chỉ những số đó mới chia hết cho \(5\).
Vì * là chữ số tận cùng của \(\overline {17*} \) nên * chỉ có thể là 0 hoặc 5
Vậy số 5 là số cần tìm.
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 5?
10005459, 12345, 1254360, 1234544, 155498
Đáp án : A
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) và chỉ những số đó mới chia hết cho \(5\).
Số 12345 có chữ số tận cùng là 5 nên chia hết cho 5
Số 1254360 có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho 5
Các số còn lại không có chữ số tận cùng là 0 cùng không có chữ số tận cùng là 5 nên không chia hết cho 5.
Vậy có 2 số chia hết cho 5.
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là:
9998
9876
1234
1023
Đáp án : B
- Số lớn nhất có luôn có chữ số hàng nghìn là 9.
- Chữ số sau giảm dần.
- Các số có chữ số tận cùng là số chẵn \(\left( {0,{\rm{ }}2,{\rm{ }}4,{\rm{ }}6,{\rm{ }}8} \right)\) thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
Số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau bắt đầu bằng chữ số 9. Hai chữ số tiếp theo là 8 và 7.
Chữ số cuối cùng chia hết cho 2 và khác 8 nên là số 6.
Vậy số lớn nhất có 4 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 là: 9876
Trong những số sau, có bao nhiêu số chia hết cho 2?
100000984, 12345, 12543456, 1234567, 155498
3
4
5
Đáp án : B
Các số có chữ số tận cùng là số chẵn \(\left( {0,{\rm{ }}2,{\rm{ }}4,{\rm{ }}6,{\rm{ }}8} \right)\) thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
Các số 100000984, 12543456, 155498 có chữ số tận cùng là số chẵn nên chia hết cho 2.
Các số còn lại có chữ số tận cùng là số lẻ (5, 7) nên không chia hết cho 2.
Vậy có 3 số chia hết cho 2.
Các số có chữ số tận cùng là … thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5.
0, 1, 2, 3
0, 2, 4, 6, 8
1, 3, 5, 7, 9
0 hoặc 5
Đáp án : D
Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5.
Điền vào chỗ trống
Các số có chữ số tận cùng là … thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
0, 1, 2, 3
0, 2, 4, 6, 8
0 hoặc 5
1, 3, 5, 7, 9
Đáp án : B
Các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8 thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
Trong chương trình Toán 6, việc nắm vững các dấu hiệu chia hết là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến tính chia hết. Bài 8 tập trung vào hai dấu hiệu chia hết cơ bản nhất: chia hết cho 2 và chia hết cho 5. Hiểu rõ và vận dụng thành thạo các dấu hiệu này sẽ giúp học sinh đơn giản hóa các phép toán và tiết kiệm thời gian làm bài.
Một số tự nhiên chia hết cho 2 khi và chỉ khi chữ số tận cùng của nó là một số chẵn (0, 2, 4, 6, 8). Ví dụ: 12, 34, 56, 78, 90 đều chia hết cho 2. Ngược lại, 11, 23, 35, 47, 59 không chia hết cho 2.
Một số tự nhiên chia hết cho 5 khi và chỉ khi chữ số tận cùng của nó là 0 hoặc 5. Ví dụ: 10, 25, 30, 45, 50 đều chia hết cho 5. Ngược lại, 11, 22, 33, 44, 51 không chia hết cho 5.
Bài tập yêu cầu học sinh xác định xem một số cho trước có chia hết cho 2, 5 hay không. Ví dụ: Số 1234 có chia hết cho 2 không? Số 5675 có chia hết cho 5 không?
Bài tập yêu cầu học sinh tìm các số chia hết cho 2 hoặc 5 trong một khoảng cho trước. Ví dụ: Tìm tất cả các số chia hết cho 2 trong khoảng từ 10 đến 20.
Bài tập yêu cầu học sinh sử dụng dấu hiệu chia hết để giải các bài toán thực tế. Ví dụ: Một cửa hàng có 36 quả táo. Có thể chia đều số táo này cho 2 bạn hay không?
Ví dụ 1: Số 12345 có chia hết cho 2 không? Giải: Vì chữ số tận cùng của 12345 là 5 (số lẻ) nên 12345 không chia hết cho 2.
Ví dụ 2: Số 6780 có chia hết cho 5 không? Giải: Vì chữ số tận cùng của 6780 là 0 nên 6780 chia hết cho 5.
Câu hỏi | Đáp án |
---|---|
Số nào sau đây chia hết cho 2? | A. 13, B. 24, C. 35, D. 47 |
Số nào sau đây chia hết cho 5? | A. 11, B. 22, C. 30, D. 41 |
Số 1234 có chia hết cho cả 2 và 5 không? | A. Có, B. Không |
Việc hiểu và vận dụng thành thạo dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 là bước đầu tiên quan trọng trong việc học tập môn Toán 6. Hãy dành thời gian luyện tập và củng cố kiến thức để đạt kết quả tốt nhất. Chúc các em học sinh thành công!