Bài học Toán lớp 4 trang 45 - Bài 13: Làm tròn số đến hàng trăm nghìn thuộc chương trình SGK Kết nối tri thức giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách làm tròn số đến hàng trăm nghìn. Đây là một kỹ năng quan trọng trong toán học, giúp đơn giản hóa các con số và dễ dàng so sánh hơn.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng để các em có thể nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm tròn số một cách hiệu quả.
Làm tròn giá tiền các mặt hàng sau đến hàng trăm nghìn ... Chữ số năm mỗi số sau thuộc hàng nào, lớp nào?
Video hướng dẫn giải
Chọn câu trả lời đúng.
Số nào dưới đây làm tròn đến hàng trăm nghìn thì được hai trăm nghìn.
A. 149 000
B. 190 001
C. 250 001
D. 284 910
Phương pháp giải:
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
A. Số 149 000 khi làm tròn đến hàng trăm nghìn ta được số là 100 000.
B. Số 190 001 khi làm tròn đến hàng trăm nghìn ta được số là 200 000.
C. Số 250 001 khi làm tròn đến hàng trăm nghìn ta được số là 300 000.
D. Số 284 910 khi làm tròn đến hàng trăm nghìn ta được số là 300 000.
Vậy số 190 00 làm tròn đến hàng trăm nghìn thì được hai trăm nghìn
Chọn đáp án B.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 13: Làm tròn số đến hàng trăm nghìn - SGK Kết nối tri thức
Video hướng dẫn giải
Bảng số liệu dưới đây cho biết số xe máy bán ra mỗi năm từ năm 2016 tới năm 2019 của một công ty. Làm tròn số xe máy bán ra mỗi năm đến hàng trăm nghìn.
Phương pháp giải:
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
- Năm 2016, công ty bán được 3 121 023 chiếc xe máy.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì năm 2016 công ty bán được 3 100 000 chiếc xe máy.
- Năm 2017, công ty bán được 3 272 353 chiếc xe máy.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì năm 2017 công ty bán được 3 300 000 chiếc xe máy.
- Năm 2018, công ty bán được 3 386 097 chiếc xe máy.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì năm 2018 công ty bán được 3 400 000 chiếc xe máy.
- Năm 2019, công ty bán được 3 254 964 chiếc xe máy.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì năm 2019 công ty bán được 3 300 000 chiếc xe máy.
Video hướng dẫn giải
Làm tròn giá tiền các mặt hàng sau đến hàng trăm nghìn:
Phương pháp giải:
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
- Chiếc xe máy có giá 18 490 000 đồng, khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn thì giá tiền của chiếc xe máy là 18 500 000 đồng (vì 9 > 5 nên ta làm tròn lên).
- Chiếc xe đạp có giá 2 125 000 đồng, khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì giá tiền của chiếc xe đạp là 2 100 000 đồng (vì 2 < 5 nên ta làm tròn xuống).
- Chiếc điện thoại có giá là 2 890 000 đồng, khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì giá tiền của chiếc điện thoại là 2 900 000 đồng (vì 9 > 5 nên ta làm tròn lên).
Video hướng dẫn giải
a) Chữ số 5 ở mỗi số sau thuộc hàng nào, lớp nào?
b) Hãy làm tròn các số trên đến hàng chục nghìn.
Phương pháp giải:
a) - Trong số có 9 chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là hàng trăm triệu, hàng chục triệu, hàng triệu, hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị
- Hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn hợp thành lớp nghìn.
- Hàng triệu, hàng chục triệu, hàng trăm triệu hợp thành lớp triệu
b) Khi làm tròn số đến hàng chục nghìn, ta so sánh chữ số hàng nghìn với 5. Nếu chữ số hàng nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
a) Chữ số 5 trong số189 835 388 thuộc hàng nghìn, lớp nghìn.
Chữ số 5 trong số5 122 381 thuộc hàng triệu, lớp triệu.
Chữ số 5 trong số531 278 000 thuộc hàng trăm triệu, lớp triệu.
b) Khi làm tròn số 189 835 388 đến hàng chục nghìn thì được số 189 840 000 (vì chữ số hàng nghìn là 5, làm tròn lên)
Khi làm tròn số 5 122 381 đến hàng chục nghìn thì được số 5 120 000 (vì chữ số hàng nghìn là 2 < 5, làm tròn xuống)
Khi làm tròn số 531 278 000 đến hàng chục nghìn thì được số 531 280 000 (vì chữ số hàng nghìn là 8 > 5, làm tròn lên)
Video hướng dẫn giải
Làm tròn số dân (theo Niên giám thống kê năm 2020) của mỗi tỉnh dưới đây đến hàng trăm nghìn.
Phương pháp giải:
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
- Số dân ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là 1 167 000 người.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì số dân ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là 1 200 000 người. (Chữ số hàng chục nghìn là 6 > 5, làm tròn lên)
- Số dân ở tỉnh Hải Dương là 1 916 800 người.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì số dân ở tỉnh Hải Dương là 1 900 000 người. (Chữ số hàng chục nghìn là 1 < 5, làm tròn xuống)
- Số dân ở tỉnh Nghệ An là 3 365 200 người.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì số dân ở tỉnh Nghệ An là 3 400 000 người. (Chữ số hàng chục nghìn là 6 > 5, làm tròn lên)
Video hướng dẫn giải
Làm tròn giá tiền các mặt hàng sau đến hàng trăm nghìn:
Phương pháp giải:
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
- Chiếc xe máy có giá 18 490 000 đồng, khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn thì giá tiền của chiếc xe máy là 18 500 000 đồng (vì 9 > 5 nên ta làm tròn lên).
- Chiếc xe đạp có giá 2 125 000 đồng, khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì giá tiền của chiếc xe đạp là 2 100 000 đồng (vì 2 < 5 nên ta làm tròn xuống).
- Chiếc điện thoại có giá là 2 890 000 đồng, khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì giá tiền của chiếc điện thoại là 2 900 000 đồng (vì 9 > 5 nên ta làm tròn lên).
Video hướng dẫn giải
a) Chữ số 5 ở mỗi số sau thuộc hàng nào, lớp nào?
b) Hãy làm tròn các số trên đến hàng chục nghìn.
Phương pháp giải:
a) - Trong số có 9 chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là hàng trăm triệu, hàng chục triệu, hàng triệu, hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị
- Hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn hợp thành lớp nghìn.
- Hàng triệu, hàng chục triệu, hàng trăm triệu hợp thành lớp triệu
b) Khi làm tròn số đến hàng chục nghìn, ta so sánh chữ số hàng nghìn với 5. Nếu chữ số hàng nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
a) Chữ số 5 trong số189 835 388 thuộc hàng nghìn, lớp nghìn.
Chữ số 5 trong số5 122 381 thuộc hàng triệu, lớp triệu.
Chữ số 5 trong số531 278 000 thuộc hàng trăm triệu, lớp triệu.
b) Khi làm tròn số 189 835 388 đến hàng chục nghìn thì được số 189 840 000 (vì chữ số hàng nghìn là 5, làm tròn lên)
Khi làm tròn số 5 122 381 đến hàng chục nghìn thì được số 5 120 000 (vì chữ số hàng nghìn là 2 < 5, làm tròn xuống)
Khi làm tròn số 531 278 000 đến hàng chục nghìn thì được số 531 280 000 (vì chữ số hàng nghìn là 8 > 5, làm tròn lên)
Video hướng dẫn giải
Bảng số liệu dưới đây cho biết số xe máy bán ra mỗi năm từ năm 2016 tới năm 2019 của một công ty. Làm tròn số xe máy bán ra mỗi năm đến hàng trăm nghìn.
Phương pháp giải:
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
- Năm 2016, công ty bán được 3 121 023 chiếc xe máy.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì năm 2016 công ty bán được 3 100 000 chiếc xe máy.
- Năm 2017, công ty bán được 3 272 353 chiếc xe máy.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì năm 2017 công ty bán được 3 300 000 chiếc xe máy.
- Năm 2018, công ty bán được 3 386 097 chiếc xe máy.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì năm 2018 công ty bán được 3 400 000 chiếc xe máy.
- Năm 2019, công ty bán được 3 254 964 chiếc xe máy.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì năm 2019 công ty bán được 3 300 000 chiếc xe máy.
Video hướng dẫn giải
Làm tròn số dân (theo Niên giám thống kê năm 2020) của mỗi tỉnh dưới đây đến hàng trăm nghìn.
Phương pháp giải:
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
- Số dân ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là 1 167 000 người.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì số dân ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là 1 200 000 người. (Chữ số hàng chục nghìn là 6 > 5, làm tròn lên)
- Số dân ở tỉnh Hải Dương là 1 916 800 người.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì số dân ở tỉnh Hải Dương là 1 900 000 người. (Chữ số hàng chục nghìn là 1 < 5, làm tròn xuống)
- Số dân ở tỉnh Nghệ An là 3 365 200 người.
Khi làm tròn đến hàng trăm nghìn thì số dân ở tỉnh Nghệ An là 3 400 000 người. (Chữ số hàng chục nghìn là 6 > 5, làm tròn lên)
Video hướng dẫn giải
Chọn câu trả lời đúng.
Số nào dưới đây làm tròn đến hàng trăm nghìn thì được hai trăm nghìn.
A. 149 000
B. 190 001
C. 250 001
D. 284 910
Phương pháp giải:
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
A. Số 149 000 khi làm tròn đến hàng trăm nghìn ta được số là 100 000.
B. Số 190 001 khi làm tròn đến hàng trăm nghìn ta được số là 200 000.
C. Số 250 001 khi làm tròn đến hàng trăm nghìn ta được số là 300 000.
D. Số 284 910 khi làm tròn đến hàng trăm nghìn ta được số là 300 000.
Vậy số 190 00 làm tròn đến hàng trăm nghìn thì được hai trăm nghìn
Chọn đáp án B.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 13: Làm tròn số đến hàng trăm nghìn - SGK Kết nối tri thức
Bài 13 trong chương trình Toán lớp 4 Kết nối tri thức tập trung vào việc giúp học sinh nắm vững phương pháp làm tròn số đến hàng trăm nghìn. Đây là một kỹ năng toán học cơ bản nhưng vô cùng quan trọng, được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày và các lĩnh vực khác.
Sau khi học xong bài này, học sinh có thể:
Bài học được chia thành các phần chính sau:
Để làm tròn một số đến hàng trăm nghìn, ta thực hiện các bước sau:
Ví dụ 1: Làm tròn số 123.456 đến hàng trăm nghìn.
Chữ số hàng trăm nghìn là 1. Chữ số liền kề bên phải là 2 (nhỏ hơn 5). Vậy ta giữ nguyên chữ số 1 và thay các chữ số bên phải bằng số 0. Kết quả là 100.000.
Ví dụ 2: Làm tròn số 287.654 đến hàng trăm nghìn.
Chữ số hàng trăm nghìn là 2. Chữ số liền kề bên phải là 8 (lớn hơn hoặc bằng 5). Vậy ta cộng thêm 1 vào chữ số 2, được 3, và thay các chữ số bên phải bằng số 0. Kết quả là 300.000.
Hãy làm tròn các số sau đến hàng trăm nghìn:
Việc làm tròn số có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Để học tốt bài Toán lớp 4 trang 45 - Bài 13: Làm tròn số đến hàng trăm nghìn, các em nên:
Chúc các em học tốt!