Bài học hôm nay, các em học sinh lớp 4 sẽ cùng nhau tìm hiểu về các đơn vị đo khối lượng lớn hơn là yến, tạ và tấn. Chúng ta sẽ học cách chuyển đổi giữa các đơn vị này và áp dụng vào giải các bài tập thực tế.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập trong vở thực hành Toán 4.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 yến 5kg = .........kg
b) 5 tạ 5kg = .........kg
c) 6 tấn 40 kg = ............. kg
d) 3 tạ 2 yến = ........... yến
e) 5 tấn 2 tạ = ........... tạ
g) 4 tấn 50 yến = .......... yến
Phương pháp giải:
Dựa vào các cách đổi:
1 yến = 10kg ; 1 tạ = 10 yến ; 1 tạ = 100kg
1 tấn = 10 tạ = 100 yến ; 1 tấn = 1000kg
Lời giải chi tiết:
a) 4 yến 5kg = 45 kg
b) 5 tạ 5kg = 505 kg
c) 6 tấn 40 kg = 6 040 kg
d) 3 tạ 2 yến = 32 yến
e) 5 tấn 2 tạ = 52 tạ
g) 4 tấn 50 yến = 450 yến
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Rô-bốt chọn một trong ba ô cửa.
Sau mỗi ô cửa là một trong ba con vật: con dê trắng cân nặng 6 yến, con dê đen cân nặng 30 kg, con bò cân nặng 2 tạ.
Trong các câu dưới đây, câu nào đúng?
A. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn chắc chắn có con bò cân nặng 20 kg.
B. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê đen cân nặng 3 tạ.
C. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg.
Phương pháp giải:
Đổi cân nặng của các con vật về đơn vị kg rồi chọn phương án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 6 yến = 60 kg ; 2 tạ = 200 kg
Vậy phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg
Chọn đáp án C.
Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá. Biết trên xe đã có 300 kg na bở. Người ta muốn xếp thêm những thùng na dai lên xe, mỗi thùng cân nặng 5 kg. Hỏi chiếc xe đó có thể chở được thêm 90 thùng na dai hay không?
Phương pháp giải:
- Đổi 7 tạ sang đơn vị kg
- Tìm khối lượng na dai nhiều nhất chở được = Khối lượng hàng hóa nhiều nhất xe được phép chở - khối lượng na bở
- Tính cân nặng của 90 thùng na dai = Cân nặng của mỗi thùng na dai x 90
- So sánh rồi trả lời câu hỏi của đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 7 tạ = 700 kg
Khối lượng na dai xe còn chở được là 700 – 300 = 400 (kg)
Cân nặng của 90 thùng na dai là: 5 x 90 = 450 (kg)
Mà 450 kg > 400 kg. Vậy chiếc xe đó không thể chở được thêm 90 thùng na dai.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Biết rằng cân nặng của ba con vật đó là: 1 300 kg, 1 tấn và 2 tấn.
Phương pháp giải:
- Đổi đơn vị cân nặng của các con vật về kg
- So sánh cân nặng các con vật rồi trả lời yêu cầu đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 1 tấn = 1 000 kg ; 2 tấn = 2 000 kg.
Ta có 1 000 kg < 1 300 kg < 2 000 kg.
Biết bò Tây Tạng nhẹ hơn hươu cao cổ và tê giác trắng nặng hơn hươu cao cổ.
Vậy hươu cao cổ nặng 1 300 kg
Bò Tây Tạng nặng 1 tấn
Tê giác trắng nặng 2 tấn
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 yến 5kg = .........kg
b) 5 tạ 5kg = .........kg
c) 6 tấn 40 kg = ............. kg
d) 3 tạ 2 yến = ........... yến
e) 5 tấn 2 tạ = ........... tạ
g) 4 tấn 50 yến = .......... yến
Phương pháp giải:
Dựa vào các cách đổi:
1 yến = 10kg ; 1 tạ = 10 yến ; 1 tạ = 100kg
1 tấn = 10 tạ = 100 yến ; 1 tấn = 1000kg
Lời giải chi tiết:
a) 4 yến 5kg = 45 kg
b) 5 tạ 5kg = 505 kg
c) 6 tấn 40 kg = 6 040 kg
d) 3 tạ 2 yến = 32 yến
e) 5 tấn 2 tạ = 52 tạ
g) 4 tấn 50 yến = 450 yến
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Rô-bốt chọn một trong ba ô cửa.
Sau mỗi ô cửa là một trong ba con vật: con dê trắng cân nặng 6 yến, con dê đen cân nặng 30 kg, con bò cân nặng 2 tạ.
Trong các câu dưới đây, câu nào đúng?
A. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn chắc chắn có con bò cân nặng 20 kg.
B. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê đen cân nặng 3 tạ.
C. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg.
Phương pháp giải:
Đổi cân nặng của các con vật về đơn vị kg rồi chọn phương án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 6 yến = 60 kg ; 2 tạ = 200 kg
Vậy phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg
Chọn đáp án C.
Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá. Biết trên xe đã có 300 kg na bở. Người ta muốn xếp thêm những thùng na dai lên xe, mỗi thùng cân nặng 5 kg. Hỏi chiếc xe đó có thể chở được thêm 90 thùng na dai hay không?
Phương pháp giải:
- Đổi 7 tạ sang đơn vị kg
- Tìm khối lượng na dai nhiều nhất chở được = Khối lượng hàng hóa nhiều nhất xe được phép chở - khối lượng na bở
- Tính cân nặng của 90 thùng na dai = Cân nặng của mỗi thùng na dai x 90
- So sánh rồi trả lời câu hỏi của đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 7 tạ = 700 kg
Khối lượng na dai xe còn chở được là 700 – 300 = 400 (kg)
Cân nặng của 90 thùng na dai là: 5 x 90 = 450 (kg)
Mà 450 kg > 400 kg. Vậy chiếc xe đó không thể chở được thêm 90 thùng na dai.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Biết rằng cân nặng của ba con vật đó là: 1 300 kg, 1 tấn và 2 tấn.
Phương pháp giải:
- Đổi đơn vị cân nặng của các con vật về kg
- So sánh cân nặng các con vật rồi trả lời yêu cầu đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 1 tấn = 1 000 kg ; 2 tấn = 2 000 kg.
Ta có 1 000 kg < 1 300 kg < 2 000 kg.
Biết bò Tây Tạng nhẹ hơn hươu cao cổ và tê giác trắng nặng hơn hươu cao cổ.
Vậy hươu cao cổ nặng 1 300 kg
Bò Tây Tạng nặng 1 tấn
Tê giác trắng nặng 2 tấn
Bài 17 trong Vở thực hành Toán 4 tập trung vào việc củng cố kiến thức về các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ và tấn. Đây là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh làm quen với các đơn vị đo lớn hơn và ứng dụng vào các tình huống thực tế.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:
Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các đơn vị này là chìa khóa để giải quyết các bài toán chuyển đổi một cách chính xác.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 48:
Bài tập này yêu cầu học sinh chuyển đổi giữa các đơn vị yến, tạ, tấn và kg. Ví dụ:
Mẹo: Khi chuyển đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ hơn, ta nhân với hệ số tương ứng. Khi chuyển đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn hơn, ta chia cho hệ số tương ứng.
Bài tập này thường yêu cầu học sinh giải các bài toán thực tế liên quan đến việc tính toán khối lượng. Ví dụ:
Một cửa hàng có 3 tạ gạo. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải:
Số ki-lô-gam gạo cửa hàng có là: 3 tạ = 3 x 100 kg = 300 kg
Đáp số: 300 kg
Bài tập này cung cấp thêm các bài toán tương tự để học sinh luyện tập và củng cố kiến thức. Hãy tự giải các bài tập này và so sánh kết quả với đáp án để kiểm tra xem mình đã hiểu bài hay chưa.
Đơn Vị | Ký Hiệu | Giá Trị |
---|---|---|
Kilôgam | kg | Đơn vị cơ bản |
Yến | yến | 10 kg |
Tạ | tạ | 100 kg |
Tấn | tấn | 1000 kg |
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 4 sẽ học tốt bài 17 Yến, tạ, tấn (tiết 2) trang 48 Vở thực hành Toán 4. Chúc các em học tập tốt!