Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá những tính chất quan trọng của phép nhân, đó là tính chất giao hoán và tính chất kết hợp. Đây là những kiến thức nền tảng giúp các em giải quyết các bài toán nhân số một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Thông qua bài học này, các em sẽ được luyện tập và củng cố kiến thức về cách áp dụng hai tính chất này vào thực tế, đặc biệt là trong việc giải các bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 9.
Tính bằng 2 cách (theo mẫu)? 4 x 5 x 2 = ? Rô-bốt làm 3 chiếc bánh kem. Mỗi chiếc bánh kem được cắt thành 5 phần, mỗi phần có 2 quả dâu tây
Tính bằng 2 cách (theo mẫu)?
Mẫu: 4 x 3 x 2 = ?
Cách 1: 4 x 3 x 2 = (4 x 3) x 2 = 12 x 2 = 24
Cách 2: 4 x 3 x 2 = 4 x (3 x 2) = 4 x 6 = 24
a) 4 x 2 x 5 = ?
b) 7 x 2 x 3 = ?
c) 6 x 3 x 3 = ?
d) 6 x 2 x 4 = ?
Phương pháp giải:
(a x b) x c = a x (b x c)
Khi nhân một tích hai số với số thứ ba, ta có thể nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và thứ ba.
Lời giải chi tiết:
a) 4 x 2 x 5 = ?
Cách 1: 4 x 2 x 5 = (4 x 2) x 5 = 8 x 5 = 40
Cách 2: 4 x 2 x 5 = 4 x (2 x 5) = 4 x 10 = 40
b) 7 x 2 x 3 = ?
Cách 1: 7 x 2 x 3 = (7 x 2) x 3 = 14 x 3 = 42
Cách 2: 7 x 2 x 3 = 7 x (2 x 3) = 7 x 6 = 42
c) 6 x 3 x 3 = ?
Cách 1: 6 x 3 x 3 = (6 x 3) x 3 = 18 x 3 = 54
Cách 2: 6 x 3 x 3 = 6 x (3 x 3) = 6 x 9 = 54
d) 6 x 2 x 4 = ?
Cách 1: 6 x 2 x 4 = (6 x 2) x 4 = 12 x 4 = 48
Cách 2: 6 x 2 x 4 = 6 x (2 x 4) = 6 x 8 = 48
Rô-bốt làm 3 chiếc bánh kem. Mỗi chiếc bánh kem được cắt thành 5 phần, mỗi phần có 2 quả dâu tây. Hỏi Rô-bốt đã dùng tất cả bao nhiêu quả dâu tây?
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Tìm số phần bánh = số phần của một chiếc bánh x số chiếc bánh
- Số quả dâu tây đã dùng = số quả dâu tây của 1 phần bánh x số phần bánh.
Cách 2:
- Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh = Số quả dâu tây trên mỗi phần bánh x số phần bánh
- Số quả dâu tây đã dùng = Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh x số chiếc bánh
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có: 3 chiếc bánh
Mỗi chiếc bánh: 5 phần
Mỗi phần: 2 quả
Tất cả: ? quả
Bài giải
Ba chiếc bánh kem được cắt làm số phần là:5 x 3 = 15 (phần)
Rô-bốt đã dùng số quả dâu tây là:2 x 15 = 30 (quả)
Đáp số: 30 quả dâu tây
Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh là:
2 x 5 = 10 (quả)
Số quả dâu tây Rô-bốt đã dùng là:
10 x 3 = 30 (quả)
Đáp số: 30 quả dâu tây
Để so sánh giá trị của hai biểu thức 3 x 5 x 7 và 7 x 11 ta có thể làm như sau:
Có: 3 x 5 x 7 = (3 x 5) x 7 (dùng tính chất kết hợp của phép nhân)
= 15 x 7
= 7 x 15 (dùng tính chất giao hoán của phép nhân)
vì 15 > 11 nên 7 x 15 > 7 x 11
Vậy 3 x 5 x 7 > 7 x 11.
Bằng cách tương tự như trên, hãy so sánh giá trị của hai biểu thức 4 x 6 x 8 và 6 x 20
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân để so sánh hai biểu thức
Lời giải chi tiết:
Có 4 x 6 x 8 = (4 x 8) x 6 (dùng tính chất kết hợp của phép nhân)
= 32 x 6
= 6 x 32 (dùng tính chất giao hoán của phép nhân)
Vì 32 > 20 nên 6 x 32 > 6 x 20
Vậy 4 x 6 x 8 > 6 x 20
Tính bằng 2 cách (theo mẫu)?
Mẫu: 4 x 3 x 2 = ?
Cách 1: 4 x 3 x 2 = (4 x 3) x 2 = 12 x 2 = 24
Cách 2: 4 x 3 x 2 = 4 x (3 x 2) = 4 x 6 = 24
a) 4 x 2 x 5 = ?
b) 7 x 2 x 3 = ?
c) 6 x 3 x 3 = ?
d) 6 x 2 x 4 = ?
Phương pháp giải:
(a x b) x c = a x (b x c)
Khi nhân một tích hai số với số thứ ba, ta có thể nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và thứ ba.
Lời giải chi tiết:
a) 4 x 2 x 5 = ?
Cách 1: 4 x 2 x 5 = (4 x 2) x 5 = 8 x 5 = 40
Cách 2: 4 x 2 x 5 = 4 x (2 x 5) = 4 x 10 = 40
b) 7 x 2 x 3 = ?
Cách 1: 7 x 2 x 3 = (7 x 2) x 3 = 14 x 3 = 42
Cách 2: 7 x 2 x 3 = 7 x (2 x 3) = 7 x 6 = 42
c) 6 x 3 x 3 = ?
Cách 1: 6 x 3 x 3 = (6 x 3) x 3 = 18 x 3 = 54
Cách 2: 6 x 3 x 3 = 6 x (3 x 3) = 6 x 9 = 54
d) 6 x 2 x 4 = ?
Cách 1: 6 x 2 x 4 = (6 x 2) x 4 = 12 x 4 = 48
Cách 2: 6 x 2 x 4 = 6 x (2 x 4) = 6 x 8 = 48
Tô các miếng bìa ghi biểu thức có giá trị bằng nhau bởi cùng một màu.
Phương pháp giải:
Tìm các miếng bìa có giá trị bằng nhau rồi tô cùng một màu
Lời giải chi tiết:
Các miếng bìa có giá trị bằng nhau là:
8 x 5 x 2 = 40 x 2 = 8 x 10
9 x 6 = 9 x 3 x 2 = 27 x 2
Học sinh tự tô màu.
Rô-bốt làm 3 chiếc bánh kem. Mỗi chiếc bánh kem được cắt thành 5 phần, mỗi phần có 2 quả dâu tây. Hỏi Rô-bốt đã dùng tất cả bao nhiêu quả dâu tây?
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Tìm số phần bánh = số phần của một chiếc bánh x số chiếc bánh
- Số quả dâu tây đã dùng = số quả dâu tây của 1 phần bánh x số phần bánh.
Cách 2:
- Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh = Số quả dâu tây trên mỗi phần bánh x số phần bánh
- Số quả dâu tây đã dùng = Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh x số chiếc bánh
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có: 3 chiếc bánh
Mỗi chiếc bánh: 5 phần
Mỗi phần: 2 quả
Tất cả: ? quả
Bài giải
Ba chiếc bánh kem được cắt làm số phần là:5 x 3 = 15 (phần)
Rô-bốt đã dùng số quả dâu tây là:2 x 15 = 30 (quả)
Đáp số: 30 quả dâu tây
Số quả dâu tây trên mỗi chiếc bánh là:
2 x 5 = 10 (quả)
Số quả dâu tây Rô-bốt đã dùng là:
10 x 3 = 30 (quả)
Đáp số: 30 quả dâu tây
Để so sánh giá trị của hai biểu thức 3 x 5 x 7 và 7 x 11 ta có thể làm như sau:
Có: 3 x 5 x 7 = (3 x 5) x 7 (dùng tính chất kết hợp của phép nhân)
= 15 x 7
= 7 x 15 (dùng tính chất giao hoán của phép nhân)
vì 15 > 11 nên 7 x 15 > 7 x 11
Vậy 3 x 5 x 7 > 7 x 11.
Bằng cách tương tự như trên, hãy so sánh giá trị của hai biểu thức 4 x 6 x 8 và 6 x 20
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân để so sánh hai biểu thức
Lời giải chi tiết:
Có 4 x 6 x 8 = (4 x 8) x 6 (dùng tính chất kết hợp của phép nhân)
= 32 x 6
= 6 x 32 (dùng tính chất giao hoán của phép nhân)
Vì 32 > 20 nên 6 x 32 > 6 x 20
Vậy 4 x 6 x 8 > 6 x 20
Tô các miếng bìa ghi biểu thức có giá trị bằng nhau bởi cùng một màu.
Phương pháp giải:
Tìm các miếng bìa có giá trị bằng nhau rồi tô cùng một màu
Lời giải chi tiết:
Các miếng bìa có giá trị bằng nhau là:
8 x 5 x 2 = 40 x 2 = 8 x 10
9 x 6 = 9 x 3 x 2 = 27 x 2
Học sinh tự tô màu.
Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Toán 4 hôm nay. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về Bài 40: Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân (tiết 2) trong Vở thực hành Toán 4. Bài học này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản về hai tính chất quan trọng của phép nhân, từ đó áp dụng vào giải các bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả.
1. Khái niệm:
Tính chất giao hoán của phép nhân nói rằng, khi ta đổi chỗ các thừa số trong một tích, giá trị của tích đó không thay đổi.
Ví dụ: 3 x 4 = 4 x 3 = 12
2. Công thức tổng quát:
a x b = b x a
3. Ví dụ minh họa:
1. Khái niệm:
Tính chất kết hợp của phép nhân nói rằng, khi ta nhân ba hoặc nhiều số, ta có thể nhóm các thừa số theo bất kỳ cách nào, giá trị của tích đó vẫn không thay đổi.
Ví dụ: (2 x 3) x 4 = 2 x (3 x 4) = 24
2. Công thức tổng quát:
(a x b) x c = a x (b x c)
3. Ví dụ minh họa:
Bây giờ, chúng ta sẽ cùng nhau giải các bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 9 để củng cố kiến thức vừa học.
Bài 1: Tính:
Hướng dẫn: Các em có thể áp dụng tính chất kết hợp của phép nhân để nhóm các thừa số một cách thuận tiện nhất.
Ví dụ: 2 x 5 x 3 = (2 x 5) x 3 = 10 x 3 = 30
Bài 2: Điền vào chỗ trống:
a) 3 x … = … x 3
b) (2 x 4) x 5 = 2 x (… x …)
Hướng dẫn: Các em hãy nhớ lại tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân để điền vào chỗ trống.
Qua bài học hôm nay, các em đã nắm vững kiến thức về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân. Hãy nhớ áp dụng hai tính chất này vào giải các bài tập để đạt kết quả tốt nhất. Chúc các em học tập tốt!
Lưu ý: Bài học này chỉ là phần lý thuyết và bài tập cơ bản. Để hiểu sâu hơn về chủ đề này, các em nên tham khảo thêm các tài liệu học tập khác và luyện tập thường xuyên.