Chào mừng các em học sinh đến với bài học Toán 4 hôm nay! Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá và tìm hiểu về hai tính chất quan trọng của phép nhân: tính chất giao hoán và tính chất kết hợp. Đây là những kiến thức nền tảng giúp các em thực hiện các phép tính nhân một cách nhanh chóng và chính xác.
montoan.com.vn sẽ cung cấp cho các em những giải thích dễ hiểu, ví dụ minh họa sinh động và bài tập thực hành để các em có thể nắm vững kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Nối các cặp phép tính có cùng kết quả ..... Viết số thích hợp vào chỗ chấm. a) 4 x 9 = 9 x …….. b) 5 x 10 = ……… x 5
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 x 9 = 9 x ……..
b) 5 x 10 = ……… x 5
c) 3 112 x 8 = ……… x 3 112
d) 41 320 x 3 = 3 x ………
Phương pháp giải:
Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi
a x b = b x a
Lời giải chi tiết:
a) 4 x 9 = 9 x 4
b) 5 x 10 = 10 x 5
c) 3 112 x 8 = 8 x 3112
d) 41 320 x 3 = 3 x 41 320
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Các bạn khối Bốn được chia thành 25 nhóm, mỗi nhóm 5 bạn để trồng cây. Hỏi có bao nhiêu bạn khối Bốn tham gia trồng cây?
A. 100 bạn
B. 115 bạn
C. 125 bạn
Phương pháp giải:
Số bạn tham gia trồng cây = Số bạn trong mỗi nhóm x số nhóm
Lời giải chi tiết:
Số bạn tham gia trồng cây là 5 x 25 = 125 (bạn)
Chọn C
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dùng tính chất giao hoán của phép nhân thu được:
6 x 15 = ................
Vậy 6 x 15 = ........
Phương pháp giải:
Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi
a x b = b x a
Lời giải chi tiết:
Đặt tính:
Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân ta có: 6 x 15 = 15 x 6
Vậy 6 x 15 = 90
Nối các cặp phép tính óc cùng kết quả.
Phương pháp giải:
Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi:
a x b = b x a
Lời giải chi tiết:
Nối các cặp phép tính óc cùng kết quả.
Phương pháp giải:
Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi:
a x b = b x a
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 x 9 = 9 x ……..
b) 5 x 10 = ……… x 5
c) 3 112 x 8 = ……… x 3 112
d) 41 320 x 3 = 3 x ………
Phương pháp giải:
Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi
a x b = b x a
Lời giải chi tiết:
a) 4 x 9 = 9 x 4
b) 5 x 10 = 10 x 5
c) 3 112 x 8 = 8 x 3112
d) 41 320 x 3 = 3 x 41 320
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dùng tính chất giao hoán của phép nhân thu được:
6 x 15 = ................
Vậy 6 x 15 = ........
Phương pháp giải:
Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi
a x b = b x a
Lời giải chi tiết:
Đặt tính:
Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân ta có: 6 x 15 = 15 x 6
Vậy 6 x 15 = 90
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Các bạn khối Bốn được chia thành 25 nhóm, mỗi nhóm 5 bạn để trồng cây. Hỏi có bao nhiêu bạn khối Bốn tham gia trồng cây?
A. 100 bạn
B. 115 bạn
C. 125 bạn
Phương pháp giải:
Số bạn tham gia trồng cây = Số bạn trong mỗi nhóm x số nhóm
Lời giải chi tiết:
Số bạn tham gia trồng cây là 5 x 25 = 125 (bạn)
Chọn C
Bài 40 trong Vở thực hành Toán 4 giới thiệu hai tính chất cơ bản của phép nhân: tính chất giao hoán và tính chất kết hợp. Việc hiểu rõ và vận dụng thành thạo hai tính chất này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng mà còn phát triển tư duy logic và khả năng suy luận toán học.
Tính chất giao hoán của phép nhân khẳng định rằng, khi ta đổi chỗ các thừa số trong một tích, giá trị của tích đó không thay đổi. Công thức tổng quát của tính chất giao hoán là: a x b = b x a. Ví dụ, 3 x 5 = 5 x 3 = 15.
Để minh họa tính chất này, ta có thể sử dụng hình ảnh trực quan. Ví dụ, xét một hình chữ nhật có chiều dài 5cm và chiều rộng 3cm. Diện tích của hình chữ nhật là 5 x 3 = 15 cm2. Nếu ta đổi chiều dài và chiều rộng, tức là chiều dài là 3cm và chiều rộng là 5cm, thì diện tích vẫn là 3 x 5 = 15 cm2.
Tính chất kết hợp của phép nhân cho phép ta nhóm các thừa số theo nhiều cách khác nhau mà không làm thay đổi giá trị của tích. Công thức tổng quát của tính chất kết hợp là: (a x b) x c = a x (b x c). Ví dụ, (2 x 3) x 4 = 2 x (3 x 4) = 24.
Để hiểu rõ hơn về tính chất này, ta có thể xem xét một ví dụ cụ thể. Giả sử ta có ba bạn A, B, và C, mỗi bạn có 2 cái kẹo. Tổng số kẹo của cả ba bạn là (2 x 2) x 2 = 8 cái kẹo. Nếu ta nhóm hai bạn A và B lại, mỗi bạn có 2 cái kẹo, thì tổng số kẹo của hai bạn là 2 x 2 = 4 cái kẹo. Sau đó, nếu ta nhân số kẹo của hai bạn này với số kẹo của bạn C, ta cũng được 4 x 2 = 8 cái kẹo.
Để củng cố kiến thức về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân, chúng ta hãy cùng thực hiện một số bài tập sau:
Các em hãy mở Vở thực hành Toán 4 trang 8 để làm các bài tập liên quan đến tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân. Hãy nhớ áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán một cách chính xác và hiệu quả.
Việc nắm vững tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân là vô cùng quan trọng trong quá trình học tập môn Toán. Nó giúp học sinh:
Hy vọng rằng, qua bài học này, các em đã hiểu rõ về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và áp dụng thành thạo vào các bài toán thực tế. Chúc các em học tốt!