Bài học này giúp các em học sinh lớp 4 rèn luyện kỹ năng thực hành và trải nghiệm sử dụng các đơn vị đo đại lượng quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày.
Thông qua các hoạt động thực tế, các em sẽ nắm vững cách đo độ dài, khối lượng, diện tích và áp dụng vào giải quyết các bài toán đơn giản.
Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin chinh phục bài học.
Dưới đây là các nguyên liệu được sử dụng trong buổi triển lãm.... Dưới mỗi chai lọc nước người ta đặt một tấm bìa hình vuông cạnh 3 dm....
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Về nhà, em hãy thử làm một chai lọc nước tương tự như hình ở bài 2. Lưu ý đục lỗ ở nắp chai trước khi đổ lần lượt cát mịn, cát hạt to, than hoạt tính và sỏi. Trong đó cứ 3 thìa cát mịn thì đổ 3 thìa hạt cát to, 1 thìa than hoạt tính, 1 thìa sỏi. Nếu không có than hoạt tính em có thể chỉ cần dùng cát mịn, cát hạt to và sỏi. Sau khi hoàn thành, em lọc 100 ml nước xem hết tất cả ........... giây.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự thực hiện
Viết A, B, C thích hợp vào chỗ chấm.
Thời gian để lọc được 500 ml nước của các chai lọc nước là:
Chai A: 250 giây
Chai B: 4 phút
Chai C: 3 phút 50 giây
Hỏi trong ba chai đó, chai ........ cần ít thời gian nhất để lọc được 500 ml nước.
Phương pháp giải:
Đổi các số đo thời gian về đơn vị là giây, so sánh rồi kết luận
Lời giải chi tiết:
Đổi: 4 phút = 240 giây; 3 phút 50 giây = 230 giây
Ta có 230 < 240 < 250
Vậy trong ba chai đó, chai C cần ít thời gian nhất để lọc được 500 ml nước.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Dưới mỗi chai lọc nước người ta đặt một tấm bìa hình vuông cạnh 3 dm.
Diện tích mỗi tấm bìa là:
A. 9 mm2
B. 9 cm2
C. 9 dm2
D. 9 m2
Phương pháp giải:
Diện tích tấm bìa hình vuông = cạnh x cạnh
Lời giải chi tiết:
Diện tích tấm bìa hình vuông là: 3 x 3 = 9 (dm2)
Chọn đáp án C.
Em tham gia chuẩn bị cho một buổi triển lãm khoa học và được hướng dẫn làm chai lọc nước.
Dưới đây là các nguyên liệu được sử dụng trong buổi triển lãm.
a) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Cát mịn cân nặng là:
A. 5 tấn
B. 5 tạ
C. 5 yến
D. 2 yến
b) Đúng ghi Đ, sai ghi S.
Tổng cân nặng của than hoạt tính, sỏi và cát hạt lớn lớn hơn 1 tạ ...........
Phương pháp giải:
Xác định cân nặng của các nguyên liệu và trả lời yêu cầu đề bài.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát tranh ta thấy cát mịn nặng 50 kg = 5 yến.
Chọn đáp án C.
b) Ta thấy than hoạt tính nặng 65 kg; sỏi cân nặng 25kg; cát hạt lớn nặng 15 kg.
Vậy tổng cân nặng của than hoạt tính, sỏi và cát hạt lớn là:
65 + 25 + 15 = 105 (kg) > 1 tạ
Vậy tổng cân nặng của than hoạt tính, sỏi và cát hạt lớn lớn hơn 1 tạ.
Ghi Đ
Em tham gia chuẩn bị cho một buổi triển lãm khoa học và được hướng dẫn làm chai lọc nước.
Dưới đây là các nguyên liệu được sử dụng trong buổi triển lãm.
a) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Cát mịn cân nặng là:
A. 5 tấn
B. 5 tạ
C. 5 yến
D. 2 yến
b) Đúng ghi Đ, sai ghi S.
Tổng cân nặng của than hoạt tính, sỏi và cát hạt lớn lớn hơn 1 tạ ...........
Phương pháp giải:
Xác định cân nặng của các nguyên liệu và trả lời yêu cầu đề bài.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát tranh ta thấy cát mịn nặng 50 kg = 5 yến.
Chọn đáp án C.
b) Ta thấy than hoạt tính nặng 65 kg; sỏi cân nặng 25kg; cát hạt lớn nặng 15 kg.
Vậy tổng cân nặng của than hoạt tính, sỏi và cát hạt lớn là:
65 + 25 + 15 = 105 (kg) > 1 tạ
Vậy tổng cân nặng của than hoạt tính, sỏi và cát hạt lớn lớn hơn 1 tạ.
Ghi Đ
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Dưới mỗi chai lọc nước người ta đặt một tấm bìa hình vuông cạnh 3 dm.
Diện tích mỗi tấm bìa là:
A. 9 mm2
B. 9 cm2
C. 9 dm2
D. 9 m2
Phương pháp giải:
Diện tích tấm bìa hình vuông = cạnh x cạnh
Lời giải chi tiết:
Diện tích tấm bìa hình vuông là: 3 x 3 = 9 (dm2)
Chọn đáp án C.
Viết A, B, C thích hợp vào chỗ chấm.
Thời gian để lọc được 500 ml nước của các chai lọc nước là:
Chai A: 250 giây
Chai B: 4 phút
Chai C: 3 phút 50 giây
Hỏi trong ba chai đó, chai ........ cần ít thời gian nhất để lọc được 500 ml nước.
Phương pháp giải:
Đổi các số đo thời gian về đơn vị là giây, so sánh rồi kết luận
Lời giải chi tiết:
Đổi: 4 phút = 240 giây; 3 phút 50 giây = 230 giây
Ta có 230 < 240 < 250
Vậy trong ba chai đó, chai C cần ít thời gian nhất để lọc được 500 ml nước.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Về nhà, em hãy thử làm một chai lọc nước tương tự như hình ở bài 2. Lưu ý đục lỗ ở nắp chai trước khi đổ lần lượt cát mịn, cát hạt to, than hoạt tính và sỏi. Trong đó cứ 3 thìa cát mịn thì đổ 3 thìa hạt cát to, 1 thìa than hoạt tính, 1 thìa sỏi. Nếu không có than hoạt tính em có thể chỉ cần dùng cát mịn, cát hạt to và sỏi. Sau khi hoàn thành, em lọc 100 ml nước xem hết tất cả ........... giây.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự thực hiện
Bài 20 Vở thực hành Toán 4 trang 57 tập trung vào việc củng cố kiến thức về các đơn vị đo đại lượng đã học, đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tế. Dưới đây là giải chi tiết từng phần của bài học:
Trước khi đi vào phần thực hành, chúng ta cùng ôn lại các đơn vị đo độ dài thường gặp: mét (m), xăng-ti-mét (cm), mi-li-mét (mm). Mối quan hệ giữa các đơn vị này là:
Việc nắm vững mối quan hệ này giúp các em dễ dàng chuyển đổi giữa các đơn vị đo độ dài.
Các đơn vị đo khối lượng phổ biến bao gồm: ki-lô-gam (kg), héc-tô-gam (hg), đa-cơ-gam (dag), cơ-gam (g). Mối quan hệ giữa chúng là:
Thực hành chuyển đổi giữa các đơn vị này giúp các em hiểu rõ hơn về khối lượng của các vật thể.
Diện tích thường được đo bằng các đơn vị như: mét vuông (m2), xăng-ti-mét vuông (cm2). Mối quan hệ giữa chúng là:
Bài tập về diện tích giúp các em làm quen với việc tính diện tích của các hình chữ nhật, hình vuông.
Bài tập 1: Đo chiều dài của bàn học, chiều rộng của cửa sổ và ghi lại kết quả bằng đơn vị mét và xăng-ti-mét.
Bài tập 2: Cân một túi gạo, một quả cam và ghi lại kết quả bằng đơn vị ki-lô-gam và héc-tô-gam.
Bài tập 3: Tính diện tích của một mảnh giấy hình chữ nhật có chiều dài 10cm và chiều rộng 5cm.
Trong cuộc sống hàng ngày, việc đo đạc các đại lượng là vô cùng quan trọng. Ví dụ, khi mua hàng, chúng ta cần biết khối lượng của sản phẩm để đảm bảo số lượng đúng. Khi xây nhà, chúng ta cần đo đạc chiều dài, chiều rộng để tính toán vật liệu cần thiết.
Việc thực hành và trải nghiệm sử dụng các đơn vị đo đại lượng giúp các em hiểu rõ hơn về ứng dụng của toán học trong thực tế, từ đó có thêm hứng thú với môn học.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự tìm thêm các bài tập thực hành đo đạc các đại lượng trong cuộc sống. Ví dụ, đo chiều cao của bản thân, đo chu vi vòng eo, đo diện tích của phòng học,...
Bài 20 Vở thực hành Toán 4 trang 57 là một bài học quan trọng giúp các em học sinh lớp 4 nắm vững kiến thức về các đơn vị đo đại lượng và rèn luyện kỹ năng thực hành. Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin chinh phục bài học này.