1. Môn Toán
  2. Bài 5. Giải bài toán có ba bước tính (tiết 1) trang 15 Vở thực hành Toán 4

Bài 5. Giải bài toán có ba bước tính (tiết 1) trang 15 Vở thực hành Toán 4

Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính (tiết 1) trang 15 Vở thực hành Toán 4

Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau chinh phục Bài 5 trong Vở thực hành Toán 4, tập trung vào việc giải các bài toán đòi hỏi ba bước tính. Đây là một kỹ năng quan trọng giúp các em học sinh phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

Montoan.com.vn sẽ cung cấp cho các em những phương pháp giải bài tập hiệu quả, dễ hiểu, cùng với các ví dụ minh họa cụ thể để các em có thể tự tin làm bài.

Mai đến cửa hàng văn phòng phẩm mua 5 quyển vở, mỗi quyển giá 8 000 đồng .... Chia 40 quả táo vào các túi, mỗi túi 8 quả và chia 36 quả cam vào các túi ....

Câu 3

    Chia 40 quả táo vào các túi, mỗi túi 8 quả và chia 36 quả cam vào các túi, mỗi túi 6 quả. Hỏi số túi táo hay túi cam có nhiều hơn và nhiều hơn mấy túi?

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Tính số túi táo = tổng số quả táo : số quả táo ở mỗi túi.

    Bước 2: Tính số túi cam = tổng số quả cam : số quả cam ở mỗi túi.

    Bước 3: So sánh xem túi táo hay túi cam nhiều hơn.

    Lời giải chi tiết:

    Số túi để đựng 40 quả táo là:

    40 : 8 = 5 (túi)

    Số túi để đựng 36 quả cam là:

    36 : 6 = 6 (túi)

    Vậy số túi cam nhiều hơn số túi táo là:

    6 – 5 = 1 (túi)

    Đáp số: túi can nhiều hơn túi táo 1 túi

    Câu 1

      Viết số thích hợp vào ô trống.

      Tính độ dài đường gấp khúc ABCD biết đoạn thẳng AB = 16 cm, đoạn thẳng AB dài gấp đôi đoạn thẳng BC, đoạn thẳng BC dài hơn đoạn thẳng CD là 2 cm.

      - Độ dài đoạn thẳng BC là:

      16 : ...... = ........ (cm)

      - Độ dài đoạn thẳng CD là:

      8 - ........ = ....... (cm)

      - Độ dài đường gấp khúc ABCD là:

      ....... + ...... + ....... = ...... (cm)

      Phương pháp giải:

      - Độ dài đoạn thẳng BC = độ dài đoạn AB : 2

      - Độ dài đoạn thẳng CD = Độ dài đoạn thẳng BC - 2 cm

      - Độ dài đường gấp khúc ABCD bằng tổng độ dài các đoạn thẳng AB, BC, CD

      Lời giải chi tiết:

      - Độ dài đoạn thẳng BC là:

      16 : 2 = 8 (cm)

      - Độ dài đoạn thẳng CD là:

      8 - 2 = 6 (cm)

      - Độ dài đường gấp khúc ABCD là:

      16 + 8 + 6 = 30 (cm)

      Câu 2

        Mai đến cửa hàng văn phòng phẩm mua 5 quyển vở, mỗi quyển giá 8 000 đồng và mua 2 hộp bút chì màu, mỗi hộp giá 25 000 đồng. Hỏi Mai phải trả cô bán hàng tất cả bao nhiêu tiền?

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tính giá tiền 5 quyển = giá tiền mỗi quyển vở x 5.

        Bước 2: Tính giá tiền 2 hộp bút chì màu = giá tiền mỗi hộp bút chì màu x 2.

        Bước 3: Tính số tiền Mai phải trả = giá tiền 5 quyển vở + giá tiền 2 hộp bút chì màu.

        Lời giải chi tiết:

        Tóm tắt:

        1 quyển vở: 8 000 đồng

        1 hộp bút chì màu: 25 000 đồng

        5 quyển vở và 2 hộp bút chì màu: .... đồng?

        Bài giải

        5 quyển vở có giá là:

        8 000 x 5 = 40 000 (đồng)

        2 hộp bút chì màu có giá là:

        25 000 x 2 = 50 000 (đồng)

        Mai phải trả cô bán hàng số tiền là:

        40 000 + 50 000 = 90 000 (đồng)

        Đáp số: 90 000 đồng.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu 1
        • Câu 2
        • Câu 3

        Viết số thích hợp vào ô trống.

        Tính độ dài đường gấp khúc ABCD biết đoạn thẳng AB = 16 cm, đoạn thẳng AB dài gấp đôi đoạn thẳng BC, đoạn thẳng BC dài hơn đoạn thẳng CD là 2 cm.

        - Độ dài đoạn thẳng BC là:

        16 : ...... = ........ (cm)

        - Độ dài đoạn thẳng CD là:

        8 - ........ = ....... (cm)

        - Độ dài đường gấp khúc ABCD là:

        ....... + ...... + ....... = ...... (cm)

        Phương pháp giải:

        - Độ dài đoạn thẳng BC = độ dài đoạn AB : 2

        - Độ dài đoạn thẳng CD = Độ dài đoạn thẳng BC - 2 cm

        - Độ dài đường gấp khúc ABCD bằng tổng độ dài các đoạn thẳng AB, BC, CD

        Lời giải chi tiết:

        - Độ dài đoạn thẳng BC là:

        16 : 2 = 8 (cm)

        - Độ dài đoạn thẳng CD là:

        8 - 2 = 6 (cm)

        - Độ dài đường gấp khúc ABCD là:

        16 + 8 + 6 = 30 (cm)

        Mai đến cửa hàng văn phòng phẩm mua 5 quyển vở, mỗi quyển giá 8 000 đồng và mua 2 hộp bút chì màu, mỗi hộp giá 25 000 đồng. Hỏi Mai phải trả cô bán hàng tất cả bao nhiêu tiền?

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tính giá tiền 5 quyển = giá tiền mỗi quyển vở x 5.

        Bước 2: Tính giá tiền 2 hộp bút chì màu = giá tiền mỗi hộp bút chì màu x 2.

        Bước 3: Tính số tiền Mai phải trả = giá tiền 5 quyển vở + giá tiền 2 hộp bút chì màu.

        Lời giải chi tiết:

        Tóm tắt:

        1 quyển vở: 8 000 đồng

        1 hộp bút chì màu: 25 000 đồng

        5 quyển vở và 2 hộp bút chì màu: .... đồng?

        Bài giải

        5 quyển vở có giá là:

        8 000 x 5 = 40 000 (đồng)

        2 hộp bút chì màu có giá là:

        25 000 x 2 = 50 000 (đồng)

        Mai phải trả cô bán hàng số tiền là:

        40 000 + 50 000 = 90 000 (đồng)

        Đáp số: 90 000 đồng.

        Chia 40 quả táo vào các túi, mỗi túi 8 quả và chia 36 quả cam vào các túi, mỗi túi 6 quả. Hỏi số túi táo hay túi cam có nhiều hơn và nhiều hơn mấy túi?

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tính số túi táo = tổng số quả táo : số quả táo ở mỗi túi.

        Bước 2: Tính số túi cam = tổng số quả cam : số quả cam ở mỗi túi.

        Bước 3: So sánh xem túi táo hay túi cam nhiều hơn.

        Lời giải chi tiết:

        Số túi để đựng 40 quả táo là:

        40 : 8 = 5 (túi)

        Số túi để đựng 36 quả cam là:

        36 : 6 = 6 (túi)

        Vậy số túi cam nhiều hơn số túi táo là:

        6 – 5 = 1 (túi)

        Đáp số: túi can nhiều hơn túi táo 1 túi

        Bạn đang tiếp cận nội dung Bài 5. Giải bài toán có ba bước tính (tiết 1) trang 15 Vở thực hành Toán 4 thuộc chuyên mục đề toán lớp 4 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Bài viết liên quan

        Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính (tiết 1) trang 15 Vở thực hành Toán 4 - Hướng dẫn chi tiết

        Bài 5 trong Vở thực hành Toán 4 trang 15 yêu cầu học sinh giải các bài toán có ba bước tính. Đây là dạng toán đòi hỏi học sinh phải xác định đúng thứ tự thực hiện các phép tính để có được kết quả chính xác. Để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích và giải quyết từng bài tập cụ thể.

        I. Tóm tắt lý thuyết quan trọng

        Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:

        • Thứ tự thực hiện các phép tính: Trong một biểu thức toán học, các phép tính được thực hiện theo thứ tự sau:
          1. Trong ngoặc (nếu có)
          2. Nhân và chia (từ trái sang phải)
          3. Cộng và trừ (từ trái sang phải)
        • Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài để xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
        • Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
        • Thực hiện tính toán: Thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự.
        • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tính toán là chính xác và phù hợp với yêu cầu của bài toán.

        II. Giải bài tập 1 trang 15 Vở thực hành Toán 4

        Đề bài: Một cửa hàng có 350kg gạo. Buổi sáng bán được 120kg gạo, buổi chiều bán được 85kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

        Bài giải:

        1. Bước 1: Tính tổng số gạo đã bán trong ngày.
        2. 120kg + 85kg = 205kg
        3. Bước 2: Tính số gạo còn lại trong cửa hàng.
        4. 350kg - 205kg = 145kg
        5. Đáp số: Cửa hàng còn lại 145kg gạo.

        III. Giải bài tập 2 trang 15 Vở thực hành Toán 4

        Đề bài: Một người nông dân trồng được 480 cây cam. Người đó chia đều số cây cam cho 8 tổ. Mỗi tổ trồng được bao nhiêu cây cam?

        Bài giải:

        1. Bước 1: Xác định số cây cam mỗi tổ trồng được.
        2. 480 cây cam : 8 tổ = 60 cây cam/tổ
        3. Đáp số: Mỗi tổ trồng được 60 cây cam.

        IV. Giải bài tập 3 trang 15 Vở thực hành Toán 4

        Đề bài: Một xí nghiệp may được 1200 bộ quần áo trong 5 ngày. Hỏi trung bình mỗi ngày xí nghiệp đó may được bao nhiêu bộ quần áo?

        Bài giải:

        1. Bước 1: Tính số bộ quần áo may được mỗi ngày.
        2. 1200 bộ quần áo : 5 ngày = 240 bộ quần áo/ngày
        3. Đáp số: Trung bình mỗi ngày xí nghiệp đó may được 240 bộ quần áo.

        V. Luyện tập thêm

        Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài toán có ba bước tính, các em có thể tự luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Hãy nhớ áp dụng các bước giải bài tập đã được hướng dẫn ở trên để đạt được kết quả tốt nhất.

        VI. Kết luận

        Bài 5: Giải bài toán có ba bước tính (tiết 1) trang 15 Vở thực hành Toán 4 là một bài học quan trọng giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và tư duy logic. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa cụ thể, các em sẽ tự tin chinh phục bài học này và đạt được kết quả tốt trong môn Toán.