Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh giải các bài tập Toán lớp 7 Kết nối một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết cho phần B, trang 34 trong Bài tập phát triển năng lực tập 2.
Chúng tôi hiểu rằng việc tự giải bài tập đôi khi gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của montoan.com.vn đã biên soạn lời giải dễ hiểu, kèm theo các bước giải chi tiết, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng.
Lối ra siêu thị nằm ở vị trí của câu trả lời đúng về diện tích mỗi hình tứ giác trên đường ra. Em hãy giúp bác Mai tìm đường ra khỏi siêu thị nhé.
Một hình chữ nhật có nửa chi vi là 63 cm, chiều rộng bằng $\frac{1}{2}$ chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Phương pháp giải:
- Vẽ sơ đồ
- Tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.
- Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).
- Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).
- Tính diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Ta có sơ đồ sau:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
1 + 2 = 3 (phần)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
63 : 3 × 1 = 21 (cm)
Chiều dài hình chữ nhật là:
63 – 21 = 42 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
21 x 42 = 882 (cm2)
Đáp số: 882 cm2
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Tỉ số của chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật bên là:
${\text{A}}{\text{. }}\frac{{15}}{{21}}$
${\text{B}}{\text{. }}\frac{{15}}{{36}}$
${\text{C}}{\text{. }}\frac{{21}}{{36}}$
${\text{D}}{\text{. }}\frac{{21}}{{15}}$
Phương pháp giải:
Tỉ số của a và b là a : b hay $\frac{a}{b}$ (b khác 0).
Lời giải chi tiết:
Hình chữ nhật có chiều rộng là 15 cm, chiều dài là 21 cm. Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật bên là $\frac{{15}}{{21}}$.
Chọn đáp án A.
Bác Hưng là một thợ sơn lâu năm trong nghề, lần này bác sơn cho ngôi nhà của con trai mình. Tuy đã cao tuổi nhưng bác luôn tìm tòi để lựa chọn màu sơn phù hợp nhất cho ngôi nhà của con. Dưới đây là một số sơ đồ đơn giản để tạo màu sơn mới:
a) Em hãy nêu tỉ số giữa các màu để tạo ra hai màu sơn mới: da cam, nâu sô-cô-la.
b) Tỉ số giữa ba màu xanh dương, vàng, đỏ để tạo ra màu rêu như sau:
Tỉ số giữa màu đỏ và màu xanh dương là 1 : 5;
Tỉ số giữa màu xanh dương và màu vàng là 1 : 5.
Em hãy vẽ một sơ đồ biểu thị tỉ số giữa ba màu trên.
Phương pháp giải:
a) - Đếm số phần của mỗi màu trên sơ đồ rồi xác định tỉ số
- Tỉ số của a và b là a : b hay (b khác 0).
b) Vẽ sơ đồ theo tỉ số đã cho
Lời giải chi tiết:
a) Tỉ số giữa màu đỏ và màu vàng đêt tạo màu da cam là 1 : 5 hay $\frac{1}{5}$
Tỉ số giữa màu đỏ và màu xanh dương để tạo ra màu nâu sô-cô-la là 5 : 3 hay $\frac{5}{3}$
b)
Tỉ số giữa màu đỏ và màu xanh dương là 1 : 5; Tỉ số giữa màu xanh dương và màu vàng là 1 : 5 nên ta coi màu đỏ là 1 phần, màu xạnh dương là 5 phần, màu vàng là 25 phần bằng nhau.
Lối ra siêu thị nằm ở vị trí của câu trả lời đúng về diện tích mỗi hình tứ giác trên đường ra. Em hãy giúp bác Mai tìm đường ra khỏi siêu thị nhé.
Phương pháp giải:
Tính diện tích mỗi hình tứ giác trên đường đi để tìm đường ra khỏi siêu thị.
Lời giải chi tiết:
Đường ra khỏi siêu thị của bác Mai như sau:
- Ngã rẽ đầu tiên, diện tích hình chữ nhật có chiều rộng 6m, chiều dài 7m là 6 x 7 = 42 m2.
- Diện tích hình chữ nhật có chiều rộng 4 m, chiều dài 8m là 4 x 8 = 32 m2.
- Diện tích hình thoi có độ dài hai đường chéo là 3m và 6m là $\frac{{3 \times 6}}{2} = 9$ m2.
Vậy cổng ra là cổng C.
Ta có hình vẽ như sau:
Lối ra siêu thị nằm ở vị trí của câu trả lời đúng về diện tích mỗi hình tứ giác trên đường ra. Em hãy giúp bác Mai tìm đường ra khỏi siêu thị nhé.
Phương pháp giải:
Tính diện tích mỗi hình tứ giác trên đường đi để tìm đường ra khỏi siêu thị.
Lời giải chi tiết:
Đường ra khỏi siêu thị của bác Mai như sau:
- Ngã rẽ đầu tiên, diện tích hình chữ nhật có chiều rộng 6m, chiều dài 7m là 6 x 7 = 42 m2.
- Diện tích hình chữ nhật có chiều rộng 4 m, chiều dài 8m là 4 x 8 = 32 m2.
- Diện tích hình thoi có độ dài hai đường chéo là 3m và 6m là $\frac{{3 \times 6}}{2} = 9$ m2.
Vậy cổng ra là cổng C.
Ta có hình vẽ như sau:
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Tỉ số của chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật bên là:
${\text{A}}{\text{. }}\frac{{15}}{{21}}$
${\text{B}}{\text{. }}\frac{{15}}{{36}}$
${\text{C}}{\text{. }}\frac{{21}}{{36}}$
${\text{D}}{\text{. }}\frac{{21}}{{15}}$
Phương pháp giải:
Tỉ số của a và b là a : b hay $\frac{a}{b}$ (b khác 0).
Lời giải chi tiết:
Hình chữ nhật có chiều rộng là 15 cm, chiều dài là 21 cm. Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật bên là $\frac{{15}}{{21}}$.
Chọn đáp án A.
Một hình chữ nhật có nửa chi vi là 63 cm, chiều rộng bằng $\frac{1}{2}$ chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Phương pháp giải:
- Vẽ sơ đồ
- Tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.
- Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).
- Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé, …).
- Tính diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Ta có sơ đồ sau:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
1 + 2 = 3 (phần)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
63 : 3 × 1 = 21 (cm)
Chiều dài hình chữ nhật là:
63 – 21 = 42 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
21 x 42 = 882 (cm2)
Đáp số: 882 cm2
Bác Hưng là một thợ sơn lâu năm trong nghề, lần này bác sơn cho ngôi nhà của con trai mình. Tuy đã cao tuổi nhưng bác luôn tìm tòi để lựa chọn màu sơn phù hợp nhất cho ngôi nhà của con. Dưới đây là một số sơ đồ đơn giản để tạo màu sơn mới:
a) Em hãy nêu tỉ số giữa các màu để tạo ra hai màu sơn mới: da cam, nâu sô-cô-la.
b) Tỉ số giữa ba màu xanh dương, vàng, đỏ để tạo ra màu rêu như sau:
Tỉ số giữa màu đỏ và màu xanh dương là 1 : 5;
Tỉ số giữa màu xanh dương và màu vàng là 1 : 5.
Em hãy vẽ một sơ đồ biểu thị tỉ số giữa ba màu trên.
Phương pháp giải:
a) - Đếm số phần của mỗi màu trên sơ đồ rồi xác định tỉ số
- Tỉ số của a và b là a : b hay (b khác 0).
b) Vẽ sơ đồ theo tỉ số đã cho
Lời giải chi tiết:
a) Tỉ số giữa màu đỏ và màu vàng đêt tạo màu da cam là 1 : 5 hay $\frac{1}{5}$
Tỉ số giữa màu đỏ và màu xanh dương để tạo ra màu nâu sô-cô-la là 5 : 3 hay $\frac{5}{3}$
b)
Tỉ số giữa màu đỏ và màu xanh dương là 1 : 5; Tỉ số giữa màu xanh dương và màu vàng là 1 : 5 nên ta coi màu đỏ là 1 phần, màu xạnh dương là 5 phần, màu vàng là 25 phần bằng nhau.
Bài tập phát triển năng lực trong chương trình Toán lớp 7 Kết nối đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh rèn luyện tư duy logic, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế và phát triển các kỹ năng giải quyết vấn đề. Phần B, trang 34 của Bài tập phát triển năng lực tập 2 tập trung vào các chủ đề về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, và các tính chất của các phép toán này.
Phần B trang 34 thường bao gồm các bài tập có tính ứng dụng cao, yêu cầu học sinh phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm và quy tắc đã học để giải quyết các tình huống thực tế. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:
Để giúp học sinh giải quyết các bài tập trong phần B trang 34 một cách hiệu quả, chúng ta sẽ đi qua từng bài tập cụ thể:
Bài 1 thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc sau:
Bài 2 thường yêu cầu học sinh giải các phương trình đơn giản với số hữu tỉ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc sau:
Bài 3 thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này, học sinh cần:
Để học Toán lớp 7 hiệu quả, học sinh cần:
Việc giải các bài tập trong phần B trang 34 của Bài tập phát triển năng lực tập 2 Toán lớp 7 Kết nối là một bước quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Bằng cách nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và áp dụng các mẹo học tập hiệu quả, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.