Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong Phần C: Vận dụng, Phát triển trang 39 sách Toán 4. Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những phương pháp giải toán đơn giản, logic, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải bài tập.
Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, Montoan cam kết mang đến cho học sinh những bài giảng chất lượng cao và hỗ trợ tối đa trong quá trình học tập.
Đọc thông tin trên hóa đơn thu tiền nước và trả lời câu hỏi: a) Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán là bao nhiêu? Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi bằng chu vi mảnh vườn hình vuông có cạnh 25m.
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi bằng chu vi mảnh vườn hình vuông có cạnh 25m. Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật hơn chiều rộng 22m.
a) Tính diện tích mảnh vườn hình chữ nhật.
b) Trên mảnh vườn hình chữ nhật, người ta dành \(\frac{1}{4}\) diện tích trồng hoa hồng, phần còn lại trồng các loại hoa khác. Tính diện tích phần đất trồng hoa hồng.
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật = Độ dài cạnh hình vuông x 4
Bước 2: Tìm nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật
Bước 3: Tính chiều dài, chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật:
Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 ;
Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2.
Bước 4: Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng.
Bước 5: Diện tích phần đất trồng hồng = diện tích mảnh đất : 4.
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi mảnh vườn hình vuông có cạnh 25m là:
25 x 4 = 100 (m)
Mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi bằng chu vi mảnh vườn hình vuông có cạnh 25m và bằng 100 m
Nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật là:
100 : 2 = 50 (m)
Ta có sơ đồ:
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
(50 + 22) : 2 = 36 (m)
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:
50 – 36 = 14 (m)
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
36 x 14 = 504 (m2)
b) Diện tích phần đất trồng hoa hồng là:
504 : 4 = 126 (m2)
Đáp số: a) 504 m2
b) 126 m2
Đọc thông tin trên hóa đơn thu tiền nước và trả lời câu hỏi:
a) Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán là bao nhiêu?
b) Nếu số tiền nước tháng sau phải thanh toán là 209 100 đồng thì trung bình mỗi tháng khách hàng phải thanh toán bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trên hóa đơn và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán là
85 050 + 94 500 + 17 100 = 196 650 (đồng)
b) Nếu số tiền nước tháng sau phải thanh toán là 209 101 đồng thì trung bình mỗi tháng khách hàng phải thanh toán số tiền là:
(209 100 + 196 650) : 2 = 202 875 (đồng)
Đáp số: a) 196 650 đồng
b) 202 875 đồng
Đọc thông tin trên hóa đơn thu tiền nước và trả lời câu hỏi:
a) Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán là bao nhiêu?
b) Nếu số tiền nước tháng sau phải thanh toán là 209 100 đồng thì trung bình mỗi tháng khách hàng phải thanh toán bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trên hóa đơn và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán là
85 050 + 94 500 + 17 100 = 196 650 (đồng)
b) Nếu số tiền nước tháng sau phải thanh toán là 209 101 đồng thì trung bình mỗi tháng khách hàng phải thanh toán số tiền là:
(209 100 + 196 650) : 2 = 202 875 (đồng)
Đáp số: a) 196 650 đồng
b) 202 875 đồng
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi bằng chu vi mảnh vườn hình vuông có cạnh 25m. Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật hơn chiều rộng 22m.
a) Tính diện tích mảnh vườn hình chữ nhật.
b) Trên mảnh vườn hình chữ nhật, người ta dành \(\frac{1}{4}\) diện tích trồng hoa hồng, phần còn lại trồng các loại hoa khác. Tính diện tích phần đất trồng hoa hồng.
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật = Độ dài cạnh hình vuông x 4
Bước 2: Tìm nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật
Bước 3: Tính chiều dài, chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật:
Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 ;
Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2.
Bước 4: Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng.
Bước 5: Diện tích phần đất trồng hồng = diện tích mảnh đất : 4.
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi mảnh vườn hình vuông có cạnh 25m là:
25 x 4 = 100 (m)
Mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi bằng chu vi mảnh vườn hình vuông có cạnh 25m và bằng 100 m
Nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật là:
100 : 2 = 50 (m)
Ta có sơ đồ:
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
(50 + 22) : 2 = 36 (m)
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:
50 – 36 = 14 (m)
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
36 x 14 = 504 (m2)
b) Diện tích phần đất trồng hoa hồng là:
504 : 4 = 126 (m2)
Đáp số: a) 504 m2
b) 126 m2
Phần C của bài tập phát triển năng lực Toán 4 trang 39 tập trung vào việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic và sáng tạo. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin áp dụng vào các bài toán tương tự.
Bài toán yêu cầu tính chu vi và diện tích của một hình chữ nhật khi biết chiều dài và chiều rộng. Để giải bài toán này, học sinh cần nhớ công thức tính chu vi (P = 2(a + b)) và diện tích (S = a x b) của hình chữ nhật, trong đó a là chiều dài và b là chiều rộng.
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm và chiều rộng 5cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.
Bài toán về thời gian thường yêu cầu tính thời gian đi, thời gian đến, hoặc thời gian làm việc. Để giải bài toán này, học sinh cần nắm vững các đơn vị thời gian (giây, phút, giờ) và các phép toán liên quan đến thời gian.
Ví dụ: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/giờ. Quãng đường AB dài 120km. Hỏi người đó đi hết bao nhiêu thời gian?
Thời gian = Quãng đường / Vận tốc = 120km / 40km/giờ = 3 giờ
Bài toán về số trung bình cộng yêu cầu tính giá trị trung bình của một dãy số. Để giải bài toán này, học sinh cần cộng tất cả các số trong dãy lại với nhau, sau đó chia tổng đó cho số lượng các số trong dãy.
Ví dụ: Tính số trung bình cộng của các số 10, 20, 30, 40, 50.
Số trung bình cộng = (10 + 20 + 30 + 40 + 50) / 5 = 150 / 5 = 30
Các bài toán ứng dụng thực tế thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Để giải bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố liên quan, và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Ví dụ: Một cửa hàng có 35kg gạo tẻ và 25kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Tổng số gạo = Số gạo tẻ + Số gạo nếp = 35kg + 25kg = 60kg
Việc giải bài tập phát triển năng lực không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức đã học mà còn rèn luyện các kỹ năng quan trọng như tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề, và sự sáng tạo. Những kỹ năng này rất cần thiết cho sự thành công trong học tập và cuộc sống.
Hy vọng với lời giải chi tiết và những lời khuyên hữu ích trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập phát triển năng lực Toán 4 trang 39 Phần C. Chúc các em học tập tốt!