Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng, chính xác và phù hợp với chương trình học của các em. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!
Hôm nay, tạp chí Toán tuổi thơ tổ chức buổi sinh hoạt câu lạc bộ Toán học ... Hôm nay nhà có khách, Trang được cùng mẹ đi chợ mua đồ ăn về chế biến
Vào mùa khô ở Buôn Mê Thuột, để tiết kiệm nước, công ty nước máy cung cấp nước cho toàn thành phố cứ 1 ngày cho nước, 1 ngày cắt nước. Người dân cũng từ đó mà có ý thức tiết kiệm nước sinh hoạt hơn. Trước những ngày cắt nước, nhà Lan dùng hai thùng để đựng nước. Có 60 lít nước đựng trong hai thùng. Nếu đổ 2 lít từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì lúc đó số nước ở thùng thứ nhất sẽ bằng $\frac{2}{3}$ số nước ở thùng thứ hai. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít nước?
Phương pháp giải:
1. Tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.
2. Tìm số lít nước ở thùng thứ nhất = giá trị một phần x số phần chỉ số lít nước ở thùng thứ nhất + 2 lít
3. Tìm số lít nước ở thùng thứ hai
Lời giải chi tiết:
Khi đổi 2 lít ở thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì tổng số lít nước ở cả hai thùng không đổi.
Tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Số lít nước lúc đầu ở thùng thứ nhất là:
60 : 5 x 2 + 2 = 26 (lít)
Số lít nước lúc đầu ở thùng thứ hai là:
60 - 26 = 34 (lít)
Đáp số: Thùng thứ nhất: 26 lít; Thùng thứ hai: 34 lít
Người cha sắp qua đời để lại di chúc chia một thửa đất hình chữ nhật cho hai con. Chiều dài thửa đất gấp 2 lần chiều rộng. Chia thửa đất đó thành hai hình chữ nhật nhỏ có tỉ số diện tích là $\frac{2}{3}$, để cho người con thứ hai phần nhỏ hơn và người con cả phần lớn hơn. Em hãy tìm các cách chia thửa đất theo mong muốn của người cha, biết rằng chiều rộng hình chữ nhật là 20m.
Phương pháp giải:
- Tìm chiều dài hình chữ nhật = chiều rộng x 2.
- Tính diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
- Tính tổng số phần bằng nhau và tìm giá trị một phần.
- Diện tích mảnh đất người con thứ hai nhận được = giá trị một phần x số phần diện tích của người con thứ hai).
- Tìm diện tích mảnh đất người con thứ hai nhận được
Lời giải chi tiết:
Chiều dài thửa đất hình chữ nhật là:
20 x 2 = 40 (m)
Diện tích thửa đất hình chữ nhật là:
40 x 20 = 800 (m2)
Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Thửa đất mà người con thứ hai nhận được có diện tích là:
800 : 5 x 2 = 320 (m2)
Thửa đất mà người con cả nhận được có diện tích là:
800 - 320 = 480 (m2)
Đáp số: người em: 320 m2; người anh: 480 m2
Hôm nay, tạp chí Toán tuổi thơ tổ chức buổi sinh hoạt câu lạc bộ Toán học, rất nhiều bạn nhỏ với các lứa tuổi khác nhau yêu thích môn Toán đến tham dự. Mỗi nhóm có 2 bạn và tự sáng tác một câu đố toán học để giới thiệu nhóm mình.
Câu đố của nhóm Nhi và Nhung như sau: Tuổi của Nhi hiện nay bằng $\frac{2}{5}$ tuổi của Nhung. 3 năm sau tổng số tuổi hai bạn là 27 tuổi.
a) Tính số tuổi hiện nay của hai bạn.
b) Em cùng một bạn nữa (có thể là anh, chị, bố, mẹ,...) thử giới thiệu các thông tin về mình theo một câu đố toán học như vậy nhé.
Phương pháp giải:
- Tính số tuổi hiện nay của hai bạn = tổng số tuổi của hai bạn của 3 năm sau – 6
- Vẽ sơ đồ, tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.
- Tìm tuổi của Nhung hiện nay = giá trị một phần nhân với số phần chỉ số tuổi của Nhung
- Tìm tuổi của Nhi hiện nay
Lời giải chi tiết:
a) Tổng số tuổi hiện nay của hai bạn là:
27 – 3 – 3 = 21 (tuổi)
Tổng số phần bằng nhau là:
2 + 5 = 7 (phần)
Tuổi của Nhung là:
21 : 7 x 5 = 15 (tuổi)
Tuổi của Nhi là:
21 – 15 = 6 (tuổi)
Đáp số: Nhung: 15 tuổi; Nhi: 6 tuổi
b) Tuổi của em hiện nay bằng $\frac{7}{9}$ tuổi của chị gái. 3 năm sau tổng số tuổi hai chị em là 54 tuổi. Tính tuổi hiện nay của em và chị gái.
Hôm nay nhà có khách, Trang được cùng mẹ đi chợ mua đồ ăn về chế biến. Mẹ vào hàng cá thu và muốn mua cá về kho. Bác bán cá đã chặt sẵn các khúc cá và vui vẻ chào hàng: Con cá này có đuôi nặng 350g, đầu cá nặng bằng đuôi cá cộng với một nửa thân cá. Thân cá nặng bằng đầu cá cộng đuôi cá.
a) Em thích ăn nhất phần nào của con cá? Tính khối lượng phần đó.
b) Tính khối lượng cả con cá.
Phương pháp giải:
a) Vẽ sơ đồ để tìm khối lượng phần cá em thích ăn.
b) Khối lượng cả con cá = khối lượng đầu con cá + khối lượng thân con cá + khối lượng đuôi con cá.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có sơ đồ:
Khối lượng phần thân cá là:
350 x 4 = 1400 (g)
b) Khối lượng phần đầu cá là:
350 x 3 = 1050 (g)
Khối lượng cả con cá là:
1050+ 1400 + 350 = 2800 (g)
Đáp số: a) 1400g; b) 2800 g
Hôm nay, tạp chí Toán tuổi thơ tổ chức buổi sinh hoạt câu lạc bộ Toán học, rất nhiều bạn nhỏ với các lứa tuổi khác nhau yêu thích môn Toán đến tham dự. Mỗi nhóm có 2 bạn và tự sáng tác một câu đố toán học để giới thiệu nhóm mình.
Câu đố của nhóm Nhi và Nhung như sau: Tuổi của Nhi hiện nay bằng $\frac{2}{5}$ tuổi của Nhung. 3 năm sau tổng số tuổi hai bạn là 27 tuổi.
a) Tính số tuổi hiện nay của hai bạn.
b) Em cùng một bạn nữa (có thể là anh, chị, bố, mẹ,...) thử giới thiệu các thông tin về mình theo một câu đố toán học như vậy nhé.
Phương pháp giải:
- Tính số tuổi hiện nay của hai bạn = tổng số tuổi của hai bạn của 3 năm sau – 6
- Vẽ sơ đồ, tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.
- Tìm tuổi của Nhung hiện nay = giá trị một phần nhân với số phần chỉ số tuổi của Nhung
- Tìm tuổi của Nhi hiện nay
Lời giải chi tiết:
a) Tổng số tuổi hiện nay của hai bạn là:
27 – 3 – 3 = 21 (tuổi)
Tổng số phần bằng nhau là:
2 + 5 = 7 (phần)
Tuổi của Nhung là:
21 : 7 x 5 = 15 (tuổi)
Tuổi của Nhi là:
21 – 15 = 6 (tuổi)
Đáp số: Nhung: 15 tuổi; Nhi: 6 tuổi
b) Tuổi của em hiện nay bằng $\frac{7}{9}$ tuổi của chị gái. 3 năm sau tổng số tuổi hai chị em là 54 tuổi. Tính tuổi hiện nay của em và chị gái.
Hôm nay nhà có khách, Trang được cùng mẹ đi chợ mua đồ ăn về chế biến. Mẹ vào hàng cá thu và muốn mua cá về kho. Bác bán cá đã chặt sẵn các khúc cá và vui vẻ chào hàng: Con cá này có đuôi nặng 350g, đầu cá nặng bằng đuôi cá cộng với một nửa thân cá. Thân cá nặng bằng đầu cá cộng đuôi cá.
a) Em thích ăn nhất phần nào của con cá? Tính khối lượng phần đó.
b) Tính khối lượng cả con cá.
Phương pháp giải:
a) Vẽ sơ đồ để tìm khối lượng phần cá em thích ăn.
b) Khối lượng cả con cá = khối lượng đầu con cá + khối lượng thân con cá + khối lượng đuôi con cá.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có sơ đồ:
Khối lượng phần thân cá là:
350 x 4 = 1400 (g)
b) Khối lượng phần đầu cá là:
350 x 3 = 1050 (g)
Khối lượng cả con cá là:
1050+ 1400 + 350 = 2800 (g)
Đáp số: a) 1400g; b) 2800 g
Người cha sắp qua đời để lại di chúc chia một thửa đất hình chữ nhật cho hai con. Chiều dài thửa đất gấp 2 lần chiều rộng. Chia thửa đất đó thành hai hình chữ nhật nhỏ có tỉ số diện tích là $\frac{2}{3}$, để cho người con thứ hai phần nhỏ hơn và người con cả phần lớn hơn. Em hãy tìm các cách chia thửa đất theo mong muốn của người cha, biết rằng chiều rộng hình chữ nhật là 20m.
Phương pháp giải:
- Tìm chiều dài hình chữ nhật = chiều rộng x 2.
- Tính diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
- Tính tổng số phần bằng nhau và tìm giá trị một phần.
- Diện tích mảnh đất người con thứ hai nhận được = giá trị một phần x số phần diện tích của người con thứ hai).
- Tìm diện tích mảnh đất người con thứ hai nhận được
Lời giải chi tiết:
Chiều dài thửa đất hình chữ nhật là:
20 x 2 = 40 (m)
Diện tích thửa đất hình chữ nhật là:
40 x 20 = 800 (m2)
Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Thửa đất mà người con thứ hai nhận được có diện tích là:
800 : 5 x 2 = 320 (m2)
Thửa đất mà người con cả nhận được có diện tích là:
800 - 320 = 480 (m2)
Đáp số: người em: 320 m2; người anh: 480 m2
Vào mùa khô ở Buôn Mê Thuột, để tiết kiệm nước, công ty nước máy cung cấp nước cho toàn thành phố cứ 1 ngày cho nước, 1 ngày cắt nước. Người dân cũng từ đó mà có ý thức tiết kiệm nước sinh hoạt hơn. Trước những ngày cắt nước, nhà Lan dùng hai thùng để đựng nước. Có 60 lít nước đựng trong hai thùng. Nếu đổ 2 lít từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì lúc đó số nước ở thùng thứ nhất sẽ bằng $\frac{2}{3}$ số nước ở thùng thứ hai. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít nước?
Phương pháp giải:
1. Tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.
2. Tìm số lít nước ở thùng thứ nhất = giá trị một phần x số phần chỉ số lít nước ở thùng thứ nhất + 2 lít
3. Tìm số lít nước ở thùng thứ hai
Lời giải chi tiết:
Khi đổi 2 lít ở thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì tổng số lít nước ở cả hai thùng không đổi.
Tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Số lít nước lúc đầu ở thùng thứ nhất là:
60 : 5 x 2 + 2 = 26 (lít)
Số lít nước lúc đầu ở thùng thứ hai là:
60 - 26 = 34 (lít)
Đáp số: Thùng thứ nhất: 26 lít; Thùng thứ hai: 34 lít
Phần C của bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 trang 62 tập trung vào việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế và nâng cao khả năng tư duy logic. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài.
Bài toán này yêu cầu học sinh tính quãng đường đi được của một vật trong một khoảng thời gian nhất định, với vận tốc cho trước. Để giải bài toán này, các em cần áp dụng công thức: Quãng đường = Vận tốc x Thời gian. Ví dụ, nếu một ô tô đi với vận tốc 60km/giờ trong 2 giờ, thì quãng đường đi được là 60 x 2 = 120km.
Bài toán này yêu cầu học sinh tính thời gian cần thiết để đi hết một quãng đường nhất định, với vận tốc cho trước. Để giải bài toán này, các em cần áp dụng công thức: Thời gian = Quãng đường / Vận tốc. Ví dụ, nếu một người đi bộ với vận tốc 5km/giờ và cần đi quãng đường 15km, thì thời gian cần thiết là 15 / 5 = 3 giờ.
Bài toán này thường yêu cầu học sinh chuyển đổi giữa các đơn vị đo thời gian như giờ, phút, giây. Các em cần nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị này: 1 giờ = 60 phút, 1 phút = 60 giây. Ví dụ, để chuyển đổi 2 giờ 30 phút sang phút, ta có: 2 x 60 + 30 = 150 phút.
Bài toán này thường yêu cầu học sinh tính vận tốc trung bình của một vật. Để giải bài toán này, các em cần áp dụng công thức: Vận tốc = Quãng đường / Thời gian. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vận tốc trung bình chỉ tính được khi biết tổng quãng đường và tổng thời gian di chuyển.
Một ô tô khởi hành từ A lúc 8 giờ và đến B lúc 11 giờ 30 phút. Quãng đường AB dài 240km. Tính vận tốc trung bình của ô tô.
Giải:
Để nâng cao kỹ năng giải toán về vận tốc, thời gian, quãng đường, các em có thể thực hành thêm với các bài tập tương tự trong sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải các bài tập phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!