Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết phần B. Kết nối trang 38 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Chúng tôi cung cấp các lời giải bài tập Toán 4 tập 2 một cách dễ hiểu, logic, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán hiệu quả.
Trong bến xe, số xe ô tô con bằng số xe ô tô tải. Tỉ số giữa số xe ô tô con và số xe ô tô tải là ... Trong bến xe, số xe ô tô con bằng số xe ô tô tải. Tỉ số giữa số xe ô tô con và số xe ô tô tải là
Viết tỉ số thích hợp vào chỗ trống:
a) Trong bến xe, số xe ô tô con bằng số xe ô tô tải. Tỉ số giữa số xe ô tô con và số xe ô tô tải là: ……….
b) Trong câu lạc bộ đọc sách, số học sinh nữ gấp đôi số học sinh nam. Tỉ số giữa số học sinh nữ và số học sinh nam là: ………………………………..
Phương pháp giải:
Tỉ số của a và b là a : b hay $\frac{a}{b}$ (b khác 0).
Lời giải chi tiết:
a) Trong bến xe, số xe ô tô con bằng số xe ô tô tải. Tỉ số giữa số xe ô tô con và số xe ô tô tải là 1 : 1.
b) Trong câu lạc bộ đọc sách, số học sinh nữ gấp đôi số học sinh nam. Tỉ số giữa số học sinh nữ và số học sinh nam là 2 : 1 hay $\frac{2}{1}$
Năm 2018, một công ty nông nghiệp ước tính sản lượng chuối thu được nhiều hơn thanh long là 81 000 tấn, sản lượng thanh long bằng $\frac{1}{4}$sản lượng chuối. Hỏi công ty đó dự kiến thu hoạch được bao nhiêu tấn chuối và bao nhiêu tấn thanh long?
Phương pháp giải:
1. Vẽ sơ đồ
2. Tìm hiệu số phần bằng nhau.
3. Tìm sản lượng thanh long (lấy giá trị một phần nhân với số phần của sản lượng thanh long).
4. Tìm sản lượng chuối (lấy giá trị một phần nhân với số phần của sản lượng chuối hoặc lấy sản lượng thanh long cộng với 81 000)
Lời giải chi tiết:
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:
4 – 1 = 3 (phần)
Sản lượng thanh long thu được là:
81 000 : 3 x 1 = 27 000 (tấn)
Sản lượng chuối thu được là:
81 000 + 27 000 = 108 000 (tấn)
Đáp số: thanh long 27 000 tấn; chuối: 108 000 tấn
Hai bồn nước chứa tổng cộng 1 200 $\ell $ nước. Hỏi mỗi bồn chứa bao nhiêu lít nước? Biết rằng bồn nhỏ chứa lượng nước bằng $\frac{5}{7}$ bồn lớn.
Phương pháp giải:
1. Tìm tổng số phần bằng nhau và tìm giá trị của 1 phần.
2. Tìm số lít nước trong bồn nhỏ (lấy giá trị một phần nhân với số phần của bồn nhỏ).
3. Tìm số lít nước trong bồn lớn (lấy giá trị một phần nhân với số phần của bồn lớn hoặc lấy tổng số lít nước của hai bồn trừ đi bồn nhỏ).
Lời giải chi tiết:
Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:
5 + 7 = 12 (phần)
Số lít nước trong bồn nhỏ là:
1200 : 12 x 5 = 500 (lít)
Số lít nước trong bồn lớn là:
1200 – 500 = 700 (lít)
Đáp số: bồn nhỏ: 500lít; bồn lớn 700lít
Đặt đề toán theo sơ đồ sau rồi giải bài toán đó.
Phương pháp giải:
1. Dựa vào sơ đồ để đặt đề toán.
2. Tìm số gạo nếp, gạo tẻ khi biết hiệu và tỉ số của chúng.
Lời giải chi tiết:
Đề bài: Mẹ có số gạo nếp nhiều hơn số gạo tẻ là 525 kg, biết rằng số kg gạo nếp bằng $\frac{7}{4}$ số kg gạo tẻ. Hỏi mẹ có bao nhiêu kg gạo nếp và bao nhiêu kg gạo tẻ?
Bài giải
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:
7 – 4 = 3 (phần)
Mẹ có số kg gạo nếp là:
525 : 3 x 7 = 1225 (kg)
Mẹ có số kg gạo tẻ là:
1225 – 525 = 700 (kg)
Đáp số: gạo nếp: 1225 kg; gạo tẻ 700 kg.
Viết tỉ số thích hợp vào chỗ trống:
a) Trong bến xe, số xe ô tô con bằng số xe ô tô tải. Tỉ số giữa số xe ô tô con và số xe ô tô tải là: ……….
b) Trong câu lạc bộ đọc sách, số học sinh nữ gấp đôi số học sinh nam. Tỉ số giữa số học sinh nữ và số học sinh nam là: ………………………………..
Phương pháp giải:
Tỉ số của a và b là a : b hay $\frac{a}{b}$ (b khác 0).
Lời giải chi tiết:
a) Trong bến xe, số xe ô tô con bằng số xe ô tô tải. Tỉ số giữa số xe ô tô con và số xe ô tô tải là 1 : 1.
b) Trong câu lạc bộ đọc sách, số học sinh nữ gấp đôi số học sinh nam. Tỉ số giữa số học sinh nữ và số học sinh nam là 2 : 1 hay $\frac{2}{1}$
Hai bồn nước chứa tổng cộng 1 200 $\ell $ nước. Hỏi mỗi bồn chứa bao nhiêu lít nước? Biết rằng bồn nhỏ chứa lượng nước bằng $\frac{5}{7}$ bồn lớn.
Phương pháp giải:
1. Tìm tổng số phần bằng nhau và tìm giá trị của 1 phần.
2. Tìm số lít nước trong bồn nhỏ (lấy giá trị một phần nhân với số phần của bồn nhỏ).
3. Tìm số lít nước trong bồn lớn (lấy giá trị một phần nhân với số phần của bồn lớn hoặc lấy tổng số lít nước của hai bồn trừ đi bồn nhỏ).
Lời giải chi tiết:
Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:
5 + 7 = 12 (phần)
Số lít nước trong bồn nhỏ là:
1200 : 12 x 5 = 500 (lít)
Số lít nước trong bồn lớn là:
1200 – 500 = 700 (lít)
Đáp số: bồn nhỏ: 500lít; bồn lớn 700lít
Năm 2018, một công ty nông nghiệp ước tính sản lượng chuối thu được nhiều hơn thanh long là 81 000 tấn, sản lượng thanh long bằng $\frac{1}{4}$sản lượng chuối. Hỏi công ty đó dự kiến thu hoạch được bao nhiêu tấn chuối và bao nhiêu tấn thanh long?
Phương pháp giải:
1. Vẽ sơ đồ
2. Tìm hiệu số phần bằng nhau.
3. Tìm sản lượng thanh long (lấy giá trị một phần nhân với số phần của sản lượng thanh long).
4. Tìm sản lượng chuối (lấy giá trị một phần nhân với số phần của sản lượng chuối hoặc lấy sản lượng thanh long cộng với 81 000)
Lời giải chi tiết:
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:
4 – 1 = 3 (phần)
Sản lượng thanh long thu được là:
81 000 : 3 x 1 = 27 000 (tấn)
Sản lượng chuối thu được là:
81 000 + 27 000 = 108 000 (tấn)
Đáp số: thanh long 27 000 tấn; chuối: 108 000 tấn
Đặt đề toán theo sơ đồ sau rồi giải bài toán đó.
Phương pháp giải:
1. Dựa vào sơ đồ để đặt đề toán.
2. Tìm số gạo nếp, gạo tẻ khi biết hiệu và tỉ số của chúng.
Lời giải chi tiết:
Đề bài: Mẹ có số gạo nếp nhiều hơn số gạo tẻ là 525 kg, biết rằng số kg gạo nếp bằng $\frac{7}{4}$ số kg gạo tẻ. Hỏi mẹ có bao nhiêu kg gạo nếp và bao nhiêu kg gạo tẻ?
Bài giải
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:
7 – 4 = 3 (phần)
Mẹ có số kg gạo nếp là:
525 : 3 x 7 = 1225 (kg)
Mẹ có số kg gạo tẻ là:
1225 – 525 = 700 (kg)
Đáp số: gạo nếp: 1225 kg; gạo tẻ 700 kg.
Phần B. Kết nối trang 38 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép nhân và phép chia. Các bài tập trong phần này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, giúp các em phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Phần B bao gồm một số bài tập với các dạng khác nhau. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện phép nhân với các số tự nhiên. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững bảng nhân và quy tắc nhân các số tự nhiên. Ví dụ:
Tính: 123 x 45
Lời giải: 123 x 45 = 5535
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện phép chia với các số tự nhiên. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững bảng chia và quy tắc chia các số tự nhiên. Ví dụ:
Tính: 678 : 9
Lời giải: 678 : 9 = 75 (dư 3)
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện nhiều phép tính khác nhau trong một bài toán. Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên (nhân, chia trước; cộng, trừ sau). Ví dụ:
Tính: (12 x 5) + (36 : 4)
Lời giải: (12 x 5) + (36 : 4) = 60 + 9 = 69
Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Ví dụ:
Một cửa hàng có 25 bao gạo, mỗi bao nặng 50kg. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải: Số ki-lô-gam gạo cửa hàng có là: 25 x 50 = 1250 (kg)
Để giải các bài tập trong phần B. Kết nối trang 38 Toán 4 tập 2 một cách hiệu quả, học sinh cần:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Học toán không chỉ là việc học thuộc các công thức và quy tắc, mà còn là việc hiểu bản chất của vấn đề và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Hãy luôn cố gắng suy nghĩ và tìm tòi để khám phá những điều mới mẻ trong môn toán.
Dạng bài tập | Mục tiêu | Ví dụ |
---|---|---|
Phép nhân | Thực hành phép nhân các số tự nhiên | 123 x 45 |
Phép chia | Thực hành phép chia các số tự nhiên | 678 : 9 |
Nhiều phép tính | Vận dụng thứ tự thực hiện các phép tính | (12 x 5) + (36 : 4) |
Ứng dụng | Giải quyết bài toán thực tế | Bài toán về bao gạo |
Montoan.com.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ học tập tốt môn Toán 4 và đạt được kết quả cao trong học tập.