1. Môn Toán
  2. Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 53 - Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 53 - Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2

Giải Bài Tập Toán 4 Tập 2: Phần C. Vận dụng, Phát triển Trang 53

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho phần C. Vận dụng, phát triển trang 53 sách Toán 4 tập 2. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập.

Chúng tôi cung cấp không chỉ đáp án mà còn cả phương pháp giải bài tập, giúp các em hiểu rõ bản chất của vấn đề và áp dụng vào các bài toán tương tự.

Xoài ba màu là cây ăn trái được người dân tỉnh An Giang nhân giống .... Hai bạn Thắng và Chiến chơi đố vui về phân số. Có các phân số 4/13

Câu 10

    Hai bạn Thắng và Chiến chơi đố vui về phân số. Có các phân số: $\frac{4}{{13}};\frac{1}{{18}};\frac{7}{5};\frac{2}{{13}};\frac{7}{3};\frac{4}{5};\frac{7}{4}$.

    Thắng tìm hai phân số có tổng nhỏ nhất. Chiến tìm hai phân số có tổng lớn nhất. Em hãy tính tổng bốn phân số đó.

    Phương pháp giải:

    Bước 1: So sánh các phân số đã cho để tìm ra 2 phân số bé nhất; 2 phân số lớn nhất.

    Bước 2: Tính tổng 4 phân số vừa tìm được.

    Lời giải chi tiết:

    Ta có:

    +) $\frac{7}{5};\frac{7}{3};\frac{7}{4}$ đều lớn hơn 1 và $\frac{7}{5} < \frac{7}{4} < \frac{7}{3}$

    +) $\frac{4}{{13}};\frac{1}{{18}};\frac{2}{{13}};\frac{4}{5}$ đều nhỏ hơn 1 và $\frac{1}{{18}} < \frac{2}{{13}} < \frac{4}{{13}} < \frac{4}{5}$.

    Tổng phân số mà bạn Thắng tìm là $\frac{1}{{18}} + \frac{2}{{13}} = \frac{{13}}{{234}} + \frac{{36}}{{234}} = \frac{{49}}{{234}}$

    Tổng phân số mà bạn Chiến tìm là: $\frac{7}{4} + \frac{7}{3} = \frac{{21}}{{12}} + \frac{{28}}{{12}} = \frac{{49}}{{12}}$

    Vậy tổng của 4 phân số tìm được là: $\frac{{49}}{{234}} + \frac{{49}}{{12}} = \frac{{2009}}{{468}}$

    Câu 11

      Viết vào chỗ trống cho phù hợp:

      Hai Bà Trưng khởi nghĩa vào năm 40, năm đó thuộc thế kỉ ................

      Chiến thắng Bạch Đằng vào năm 938, năm đó thuộc thế kỉ .................

      Chiến thắng Điện Biên Phủ vào năm 1954, năm đó thuộc thế kỉ ..............

      Phương pháp giải:

      - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I)

      - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II)

      - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III)

      ...............

      Lời giải chi tiết:

      Hai Bà Trưng khởi nghĩa vào năm 40, năm đó thuộc thế kỉ I.

      Chiến thắng Bạch Đằng vào năm 938, năm đó thuộc thế kỉ X.

      Chiến thắng Điện Biên Phủ vào năm 1954, năm đó thuộc thế kỉ XX.

      Câu 9

        Xoài ba màu là cây ăn trái được người dân tỉnh An Giang nhân giống. Khi còn nhỏ, trái xoài có màu xanh, già đổi sang tím, chín lại chuyển vàng. Quả xoài to có thể nặng đến 1kg. Xoài ba màu trồng chủ yếu ở huyện Chợ Mới. Cứ 100m2 thu hoạch được 150kg xoài, càng lâu năm thì sản lượng càng cao.

        Huyện Chợ Mới có khoảng 15km2 xoài ba màu. Hiện nay, xoài ba màu có giá bán trung bình 24 000 đồng mỗi ki-lô-gam, mang lại thu nhập cao cho nhiều hộ nông dân.

        (Theo vnexpess.net)

        a) Tính khối lượng xoài thu hoạch được trên 10 000m2.

        b) Ước tính thu nhập trung bình từ trồng xoài ba màu trên 10 000m2.

        Phương pháp giải:

        a) Khối lượng xoài thu hoạch được= số kg xoài thu hoạch trên 100m2 x (diện tích trồng xoài : 100)

        b) Thu nhập trung bình từ trồng xoài ba màu trên 10 000m2 = giá xoài trung bình x khối lượng xoài thu hoạch được trên 10 000m2

        Lời giải chi tiết:

        a) Khối lượng xoài thu hoạch được trên 10 000m2

        150 x (10 000 : 100) = 15 000 (kg)

        b) Thu nhập trung bình từ trồng xoài ba màu trên 10 000m2 là:

        24 000 x 15 000 = 360 000 000 (đồng)

        Đáp số: a) 15 000 kg; b) 360 000 000 đồng

        Câu 12

          Phân số?

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 53 - Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 3 1

          Phương pháp giải:

          a) Phân số đằng sau = Phân số đằng trước x $\frac{1}{2}$

          b) Phân số đằng sau = Phân số đằng trước x $\frac{3}{4}$

          Lời giải chi tiết:

          a) Quy luật: Phân số đằng sau = Phân số đằng trước x $\frac{1}{2}$

           Phân số cần điền vào dấu ? là: $\frac{1}{{16}} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{32}}$

          b) Quy luật: Phân số đằng sau = Phân số đằng trước x $\frac{3}{4}$

          Phân số cần điền vào dấu ? là: $\frac{{27}}{{64}} \times \frac{3}{4} = \frac{{81}}{{256}}$;$\frac{{81}}{{256}} \times \frac{3}{4} = \frac{{234}}{{1024}}$

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 9
          • Câu 10
          • Câu 11
          • Câu 12

          Xoài ba màu là cây ăn trái được người dân tỉnh An Giang nhân giống. Khi còn nhỏ, trái xoài có màu xanh, già đổi sang tím, chín lại chuyển vàng. Quả xoài to có thể nặng đến 1kg. Xoài ba màu trồng chủ yếu ở huyện Chợ Mới. Cứ 100m2 thu hoạch được 150kg xoài, càng lâu năm thì sản lượng càng cao.

          Huyện Chợ Mới có khoảng 15km2 xoài ba màu. Hiện nay, xoài ba màu có giá bán trung bình 24 000 đồng mỗi ki-lô-gam, mang lại thu nhập cao cho nhiều hộ nông dân.

          (Theo vnexpess.net)

          a) Tính khối lượng xoài thu hoạch được trên 10 000m2.

          b) Ước tính thu nhập trung bình từ trồng xoài ba màu trên 10 000m2.

          Phương pháp giải:

          a) Khối lượng xoài thu hoạch được= số kg xoài thu hoạch trên 100m2 x (diện tích trồng xoài : 100)

          b) Thu nhập trung bình từ trồng xoài ba màu trên 10 000m2 = giá xoài trung bình x khối lượng xoài thu hoạch được trên 10 000m2

          Lời giải chi tiết:

          a) Khối lượng xoài thu hoạch được trên 10 000m2

          150 x (10 000 : 100) = 15 000 (kg)

          b) Thu nhập trung bình từ trồng xoài ba màu trên 10 000m2 là:

          24 000 x 15 000 = 360 000 000 (đồng)

          Đáp số: a) 15 000 kg; b) 360 000 000 đồng

          Hai bạn Thắng và Chiến chơi đố vui về phân số. Có các phân số: $\frac{4}{{13}};\frac{1}{{18}};\frac{7}{5};\frac{2}{{13}};\frac{7}{3};\frac{4}{5};\frac{7}{4}$.

          Thắng tìm hai phân số có tổng nhỏ nhất. Chiến tìm hai phân số có tổng lớn nhất. Em hãy tính tổng bốn phân số đó.

          Phương pháp giải:

          Bước 1: So sánh các phân số đã cho để tìm ra 2 phân số bé nhất; 2 phân số lớn nhất.

          Bước 2: Tính tổng 4 phân số vừa tìm được.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có:

          +) $\frac{7}{5};\frac{7}{3};\frac{7}{4}$ đều lớn hơn 1 và $\frac{7}{5} < \frac{7}{4} < \frac{7}{3}$

          +) $\frac{4}{{13}};\frac{1}{{18}};\frac{2}{{13}};\frac{4}{5}$ đều nhỏ hơn 1 và $\frac{1}{{18}} < \frac{2}{{13}} < \frac{4}{{13}} < \frac{4}{5}$.

          Tổng phân số mà bạn Thắng tìm là $\frac{1}{{18}} + \frac{2}{{13}} = \frac{{13}}{{234}} + \frac{{36}}{{234}} = \frac{{49}}{{234}}$

          Tổng phân số mà bạn Chiến tìm là: $\frac{7}{4} + \frac{7}{3} = \frac{{21}}{{12}} + \frac{{28}}{{12}} = \frac{{49}}{{12}}$

          Vậy tổng của 4 phân số tìm được là: $\frac{{49}}{{234}} + \frac{{49}}{{12}} = \frac{{2009}}{{468}}$

          Viết vào chỗ trống cho phù hợp:

          Hai Bà Trưng khởi nghĩa vào năm 40, năm đó thuộc thế kỉ ................

          Chiến thắng Bạch Đằng vào năm 938, năm đó thuộc thế kỉ .................

          Chiến thắng Điện Biên Phủ vào năm 1954, năm đó thuộc thế kỉ ..............

          Phương pháp giải:

          - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I)

          - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II)

          - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III)

          ...............

          Lời giải chi tiết:

          Hai Bà Trưng khởi nghĩa vào năm 40, năm đó thuộc thế kỉ I.

          Chiến thắng Bạch Đằng vào năm 938, năm đó thuộc thế kỉ X.

          Chiến thắng Điện Biên Phủ vào năm 1954, năm đó thuộc thế kỉ XX.

          Phân số?

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 53 - Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 1

          Phương pháp giải:

          a) Phân số đằng sau = Phân số đằng trước x $\frac{1}{2}$

          b) Phân số đằng sau = Phân số đằng trước x $\frac{3}{4}$

          Lời giải chi tiết:

          a) Quy luật: Phân số đằng sau = Phân số đằng trước x $\frac{1}{2}$

           Phân số cần điền vào dấu ? là: $\frac{1}{{16}} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{32}}$

          b) Quy luật: Phân số đằng sau = Phân số đằng trước x $\frac{3}{4}$

          Phân số cần điền vào dấu ? là: $\frac{{27}}{{64}} \times \frac{3}{4} = \frac{{81}}{{256}}$;$\frac{{81}}{{256}} \times \frac{3}{4} = \frac{{234}}{{1024}}$

          Bạn đang tiếp cận nội dung Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 53 - Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 thuộc chuyên mục vở bài tập toán lớp 4 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải Chi Tiết Bài Tập Toán 4 Tập 2: Phần C. Vận dụng, Phát triển Trang 53

          Phần C. Vận dụng, phát triển trang 53 Toán 4 tập 2 thường chứa các bài toán yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tế, hoặc mở rộng, phát triển tư duy toán học. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong phần này:

          Bài 1: (Ví dụ, giả định nội dung bài tập)

          Đề bài: Một cửa hàng có 35 kg gạo tẻ và 28 kg gạo nếp. Người ta chia đều số gạo đó vào các túi, mỗi túi chứa 7 kg. Hỏi có bao nhiêu túi gạo?

          Lời giải:

          1. Tìm tổng số gạo: Tổng số gạo là 35 + 28 = 63 (kg)
          2. Tìm số túi gạo: Số túi gạo là 63 : 7 = 9 (túi)
          3. Đáp số: Có 9 túi gạo.

          Bài 2: (Ví dụ, giả định nội dung bài tập)

          Đề bài: Một hình chữ nhật có chiều dài 12 cm và chiều rộng 8 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.

          Lời giải:

          1. Tính chu vi: Chu vi hình chữ nhật là (12 + 8) x 2 = 40 (cm)
          2. Tính diện tích: Diện tích hình chữ nhật là 12 x 8 = 96 (cm2)
          3. Đáp số: Chu vi là 40 cm, diện tích là 96 cm2.

          Bài 3: (Ví dụ, giả định nội dung bài tập)

          Đề bài: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15 km/giờ. Thời gian người đó đi hết quãng đường là 2 giờ 30 phút. Tính độ dài quãng đường AB.

          Lời giải:

          1. Đổi thời gian: 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
          2. Tính độ dài quãng đường: Độ dài quãng đường AB là 15 x 2,5 = 37,5 (km)
          3. Đáp số: Quãng đường AB dài 37,5 km.

          Phương Pháp Giải Toán Hiệu Quả

          Để giải các bài toán trong phần Vận dụng, phát triển, các em cần:

          • Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán.
          • Phân tích đề bài: Tìm ra các dữ kiện quan trọng và mối liên hệ giữa chúng.
          • Lựa chọn phương pháp giải: Áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
          • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo đáp án hợp lý và chính xác.

          Luyện Tập Thêm

          Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán khó.

          Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Tập Vận Dụng, Phát Triển

          Phần Vận dụng, phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh:

          • Vận dụng kiến thức vào thực tế: Các bài toán trong phần này thường liên quan đến các tình huống thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của toán học trong cuộc sống.
          • Phát triển tư duy sáng tạo: Các bài toán đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, tìm tòi và đưa ra các giải pháp khác nhau.
          • Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề: Các bài toán giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định.

          Kết Luận

          Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức.