1. Môn Toán
  2. Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2

Giải Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 trang 36 Phần C: Vận dụng, Phát triển

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp các bước giải bài tập rõ ràng, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh có thể tự học và hiểu sâu sắc nội dung bài học.

Được biết rệp rất sợ những thực vật có mùi như tỏi, nên trong vườn rau người ta đã trồng xen 2 luống tỏi rồi đến 3 luống xà lách....

Câu 10

    Được biết rệp rất sợ những thực vật có mùi như tỏi, nên trong vườn rau người ta đã trồng xen 2 luống tỏi rồi đến 3 luống xà lách. Trong vườn có tất cả 15 luống xà lách và tỏi. Hỏi vườn rau có bao nhiêu luống rau mỗi loại?

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Tìm tỉ số giữa luống tỏi và luống xà lách.

    Bước 2: Tìm số luống rau mỗi loại theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

    Lời giải chi tiết:

     Ta có: Người ta trồng xen 2 luống tỏi rồi đến 3 luống xà lách nên tỉ số giữa luống tỏi và luống xà lách là $\frac{2}{3}$.

    Ta có sơ đồ như sau:

    Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 0 1

    Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

    2 + 3 = 5 (phần)

    Số luống tỏi là:

    15 : 5 x 2 = 6 (luống)

    Số luống xà lách là:

    15 – 6 = 9 (luống)

    Đáp số: 6 luống tỏi; 9 luống xà lách

    Trả lời: Có 6 luống tỏi và 9 luống xà lách.

    Câu 11

      Bánh nếp là một món bánh truyền thống ở một số vùng quê miền Bắc.

      Để chuẩn bị bánh cho 4 người ăn cần tổng khối lượng nguyên liệu gồm đậu xanh và gạo tối đa là 800g. Biết tỉ số giữa đậu xanh, gạo là 2 : 5.

      a) Tính lượng gạo, đậu xanh cần chuẩn bị cho phù hợp.

      b) Biết lượng đậu xanh gấp đôi lượng thịt. Tính khối lượng thịt cần để làm bánh.

      Phương pháp giải:

      a) Tính được lượng gạo, lượng đậu xanh cần chuẩn bị dựa vào bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

      b) Khối lượng thịt cần để làm bánh = khối lượng đậu xanh : 2.

      Lời giải chi tiết:

      a) Vì tổng khối lượng nguyên liệu gồm đậu xanh và gạo tối đa là 800g, nên ước lượng gạo và đậu xanh cần chuẩn bị khoảng 700g.

       Tỉ số giữa đậu xanh, gạo là 2 : 5, nên ta có sơ đồ như sau:

      Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 1 1

      Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

      2 + 5 = 7 (phần)

      Lượng đậu xanh cần chuẩn bị là:

      700 : 7 x 2 = 200 (g)

      Lượng gạo cần chuẩn bị là:

      700 – 200 = 500 (g)

      b) Vì lượng đậu xanh gấp đôi lượng thịt , nên khối lượng thịt cần chuẩn bị là:

      200 : 2 = 100 (g)

      Đáp số: a) Đậu xanh: 200g, gạo: 500g

      b) Thịt: 100g

      Câu 12

        Một bác nông dân nuôi một đàn gà. Biết đàn gà của bác có trên 195 con và dưới 200 con và tỉ số giữa gà trống và gà mái là 1 : 5. Tính số gà trống, gà mái trong đàn gà.

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tìm tổng số gà mà bác nông dân có.

        Bước 2: Tìm số gà trống, gà mái theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

        Lời giải chi tiết:

        Ta có tỉ số giữa gà trống và gà mái là 1 : 5 nên tổng số gà mà bác nông dân nuôi phải chia hết cho 6.

        Mà đàn gà của bác có trên 195 con và dưới 200.

        Vậy tổng số gà mà bác nông dân nuôi là 198 con.

        Ta có sơ đồ sau:

        Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 2 1

        Số gà trống mà bác nông dân nuôi là:

        198 : 6 x 1 = 33 (con)

        Số gà mái bác nông dân nuôi là:

        198 – 33 = 165 (con)

        Đáp số: 33 con gà trống, 165 con gà mái.

        Câu 13

          Hình bên cho biết số tiền để mua đồ ăn cho hội trại ẩm thực.

          Em hãy tính số tiền dự định chuẩn bị cho các món: bánh gối, bánh bao, sữa ngô, sữa chua uống.

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 3 1

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Tìm số tiền mua đồ ăn và đồ tráng miệng theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó

          Bước 2: Tìm số tiền mua bánh gối và bánh bao theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số

          Bước 3: Tìm số tiền để mua sữa ngô, sữa chua uống

          Lời giải chi tiết:

          +) Tỉ số giữa tiền đồ ăn và tiền đồ tráng miệng là 2 : 3 nên ta có sơ đồ sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 3 2

          Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:

          2 + 3 = 5 (phần)

          Số tiền để chuẩn bị đồ ăn là:

          900 000 : 5 x 2 = 360 000 (đồng)

          Số tiền để chuẩn bị đồ tráng miệng là:

          900 000 – 360 000 = 540 000 (đồng)

          +) Tỉ số giữa bánh gối và bánh bao là 5 : 4 nên ta có sơ đồ sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 3 3

          Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:

          5 + 4 = 9 (phần)

          Số tiền để chuẩn bị món bánh gối là:

          360 000 : 9 x 5 = 200 000 (đồng)

          Số tiền để chuẩn bị món bánh bao là:

          360 000 – 200 000 = 160 000 (đồng)

          +) Tỉ số giữa sữa ngô và sữa chua uống là 4 : 5 nên ta có sơ đồ sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 3 4

          Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:

          4 + 5 = 9 (phần)

          Số tiền để chuẩn bị món sữa ngô là:

          540 000 : 9 x 4 = 240 000 (đồng)

          Số tiền để chuẩn bị món sữa chua uống là;

          540 000 – 240 000 = 300 000 (đồng)

          Đáp số: bánh gối: 200 000 đồng; bánh bao 160 000 đồng

          sữa ngô: 240 000 đồng; sữa chua uống: 300 000 đồng.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 10
          • Câu 11
          • Câu 12
          • Câu 13

          Được biết rệp rất sợ những thực vật có mùi như tỏi, nên trong vườn rau người ta đã trồng xen 2 luống tỏi rồi đến 3 luống xà lách. Trong vườn có tất cả 15 luống xà lách và tỏi. Hỏi vườn rau có bao nhiêu luống rau mỗi loại?

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Tìm tỉ số giữa luống tỏi và luống xà lách.

          Bước 2: Tìm số luống rau mỗi loại theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

          Lời giải chi tiết:

           Ta có: Người ta trồng xen 2 luống tỏi rồi đến 3 luống xà lách nên tỉ số giữa luống tỏi và luống xà lách là $\frac{2}{3}$.

          Ta có sơ đồ như sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 1

          Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

          2 + 3 = 5 (phần)

          Số luống tỏi là:

          15 : 5 x 2 = 6 (luống)

          Số luống xà lách là:

          15 – 6 = 9 (luống)

          Đáp số: 6 luống tỏi; 9 luống xà lách

          Trả lời: Có 6 luống tỏi và 9 luống xà lách.

          Bánh nếp là một món bánh truyền thống ở một số vùng quê miền Bắc.

          Để chuẩn bị bánh cho 4 người ăn cần tổng khối lượng nguyên liệu gồm đậu xanh và gạo tối đa là 800g. Biết tỉ số giữa đậu xanh, gạo là 2 : 5.

          a) Tính lượng gạo, đậu xanh cần chuẩn bị cho phù hợp.

          b) Biết lượng đậu xanh gấp đôi lượng thịt. Tính khối lượng thịt cần để làm bánh.

          Phương pháp giải:

          a) Tính được lượng gạo, lượng đậu xanh cần chuẩn bị dựa vào bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

          b) Khối lượng thịt cần để làm bánh = khối lượng đậu xanh : 2.

          Lời giải chi tiết:

          a) Vì tổng khối lượng nguyên liệu gồm đậu xanh và gạo tối đa là 800g, nên ước lượng gạo và đậu xanh cần chuẩn bị khoảng 700g.

           Tỉ số giữa đậu xanh, gạo là 2 : 5, nên ta có sơ đồ như sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 2

          Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

          2 + 5 = 7 (phần)

          Lượng đậu xanh cần chuẩn bị là:

          700 : 7 x 2 = 200 (g)

          Lượng gạo cần chuẩn bị là:

          700 – 200 = 500 (g)

          b) Vì lượng đậu xanh gấp đôi lượng thịt , nên khối lượng thịt cần chuẩn bị là:

          200 : 2 = 100 (g)

          Đáp số: a) Đậu xanh: 200g, gạo: 500g

          b) Thịt: 100g

          Một bác nông dân nuôi một đàn gà. Biết đàn gà của bác có trên 195 con và dưới 200 con và tỉ số giữa gà trống và gà mái là 1 : 5. Tính số gà trống, gà mái trong đàn gà.

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Tìm tổng số gà mà bác nông dân có.

          Bước 2: Tìm số gà trống, gà mái theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có tỉ số giữa gà trống và gà mái là 1 : 5 nên tổng số gà mà bác nông dân nuôi phải chia hết cho 6.

          Mà đàn gà của bác có trên 195 con và dưới 200.

          Vậy tổng số gà mà bác nông dân nuôi là 198 con.

          Ta có sơ đồ sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 3

          Số gà trống mà bác nông dân nuôi là:

          198 : 6 x 1 = 33 (con)

          Số gà mái bác nông dân nuôi là:

          198 – 33 = 165 (con)

          Đáp số: 33 con gà trống, 165 con gà mái.

          Hình bên cho biết số tiền để mua đồ ăn cho hội trại ẩm thực.

          Em hãy tính số tiền dự định chuẩn bị cho các món: bánh gối, bánh bao, sữa ngô, sữa chua uống.

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 4

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Tìm số tiền mua đồ ăn và đồ tráng miệng theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó

          Bước 2: Tìm số tiền mua bánh gối và bánh bao theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số

          Bước 3: Tìm số tiền để mua sữa ngô, sữa chua uống

          Lời giải chi tiết:

          +) Tỉ số giữa tiền đồ ăn và tiền đồ tráng miệng là 2 : 3 nên ta có sơ đồ sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 5

          Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:

          2 + 3 = 5 (phần)

          Số tiền để chuẩn bị đồ ăn là:

          900 000 : 5 x 2 = 360 000 (đồng)

          Số tiền để chuẩn bị đồ tráng miệng là:

          900 000 – 360 000 = 540 000 (đồng)

          +) Tỉ số giữa bánh gối và bánh bao là 5 : 4 nên ta có sơ đồ sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 6

          Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:

          5 + 4 = 9 (phần)

          Số tiền để chuẩn bị món bánh gối là:

          360 000 : 9 x 5 = 200 000 (đồng)

          Số tiền để chuẩn bị món bánh bao là:

          360 000 – 200 000 = 160 000 (đồng)

          +) Tỉ số giữa sữa ngô và sữa chua uống là 4 : 5 nên ta có sơ đồ sau:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 7

          Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:

          4 + 5 = 9 (phần)

          Số tiền để chuẩn bị món sữa ngô là:

          540 000 : 9 x 4 = 240 000 (đồng)

          Số tiền để chuẩn bị món sữa chua uống là;

          540 000 – 240 000 = 300 000 (đồng)

          Đáp số: bánh gối: 200 000 đồng; bánh bao 160 000 đồng

          sữa ngô: 240 000 đồng; sữa chua uống: 300 000 đồng.

          Bạn đang tiếp cận nội dung Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 thuộc chuyên mục giải bài tập toán lớp 4 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải chi tiết Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 trang 36 Phần C: Vận dụng, Phát triển

          Phần C của bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 trang 36 tập trung vào việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế và phát triển tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập:

          Bài 1: (Ví dụ minh họa - cần thay thế bằng nội dung bài thật)

          Đề bài: (Nêu rõ đề bài)

          Lời giải:

          1. Bước 1: (Giải thích bước 1)
          2. Bước 2: (Giải thích bước 2)
          3. Bước 3: (Giải thích bước 3)
          4. Kết luận: (Kết luận đáp án)

          Bài 2: (Ví dụ minh họa - cần thay thế bằng nội dung bài thật)

          Đề bài: (Nêu rõ đề bài)

          Lời giải:

          • Phân tích đề bài: (Phân tích đề bài)
          • Áp dụng kiến thức: (Áp dụng kiến thức đã học)
          • Tính toán: (Thực hiện tính toán)
          • Kiểm tra lại: (Kiểm tra lại kết quả)

          Bài 3: (Ví dụ minh họa - cần thay thế bằng nội dung bài thật)

          Đề bài: (Nêu rõ đề bài)

          Lời giải:

          STTHành độngKết quả
          1(Mô tả hành động 1)(Kết quả 1)
          2(Mô tả hành động 2)(Kết quả 2)

          Mẹo giải toán hiệu quả

          Để giải các bài tập trong phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 một cách hiệu quả, học sinh cần:

          • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
          • Phân tích đề bài và tìm ra các thông tin quan trọng.
          • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
          • Thực hiện tính toán cẩn thận và kiểm tra lại kết quả.
          • Rèn luyện kỹ năng giải toán thường xuyên.

          Tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng vận dụng và phát triển

          Việc rèn luyện kỹ năng vận dụng và phát triển trong môn Toán không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa mà còn giúp các em phát triển tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và sự sáng tạo. Đây là những kỹ năng quan trọng không chỉ trong học tập mà còn trong cuộc sống.

          Kết luận

          Hy vọng với lời giải chi tiết và những lời khuyên hữu ích trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong phần C. Vận dụng, phát triển trang 36 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2. Chúc các em học tốt!