1. Môn Toán
  2. Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 4 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 4 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2

Giải Bài tập Phát triển Năng lực Toán 4 Tập 2 - Trang 4 Phần C

Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải chi tiết Phần C. Vận dụng, phát triển trang 4 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2. Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học tập hiệu quả, tự tin chinh phục các bài toán khó. Hãy cùng khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Cô Diệp có một chiếc ví hình chữ nhật có chiều dài 36cm, chiều rộng 15cm... Nhà Ngân vừa lắp một giá có ba khung gỗ đều là các hình bình hành.

Câu 10

    Cô Diệp có một chiếc ví hình chữ nhật có chiều dài 36cm, chiều rộng 15cm. Ngày 8/3, cô được con trai tặng một tấm thiệp tự làm hình bình hành có độ dài đáy là 20cm, chiều cao 15cm. Cô Diệp có thể để tấm thiệp đó vào ví được không? Nếu có thể sẽ phải đặt tấm thiệp như thế nào? So sánh diện tích mặt ngoài chiếc ví và tấm thiệp.

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Tính diện tích chiếc ví hình chữ nhật.

    Bước 2: Tính diện tích tấm thiệp hình bình hành.

    Bước 3: Từ đó trả lời câu hỏi đề bài.

    Bước 4: So sánh diện tích chiếc ví và tấm thiệp.

    Lời giải chi tiết:

    Diện tích chiếc ví hình chữ nhật là: 36 x 15 = 540 (cm²)

    Diện tích tấm thiệp hình bình hành là: 20 x 15 = 300 (cm²)

    Vậy cô Diệp có thể để tấm thiệp đó vào ví và phải đặt chiều cao tấm thiệp cùng với chiều rộng chiếc ví.

    Ta có 540 cm² > 300 cm², vậy diện tích mặt ngoài chiếc ví lớn hơn diện tích tấm thiệp.

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Câu 10
    • Câu 11

    Cô Diệp có một chiếc ví hình chữ nhật có chiều dài 36cm, chiều rộng 15cm. Ngày 8/3, cô được con trai tặng một tấm thiệp tự làm hình bình hành có độ dài đáy là 20cm, chiều cao 15cm. Cô Diệp có thể để tấm thiệp đó vào ví được không? Nếu có thể sẽ phải đặt tấm thiệp như thế nào? So sánh diện tích mặt ngoài chiếc ví và tấm thiệp.

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Tính diện tích chiếc ví hình chữ nhật.

    Bước 2: Tính diện tích tấm thiệp hình bình hành.

    Bước 3: Từ đó trả lời câu hỏi đề bài.

    Bước 4: So sánh diện tích chiếc ví và tấm thiệp.

    Lời giải chi tiết:

    Diện tích chiếc ví hình chữ nhật là: 36 x 15 = 540 (cm²)

    Diện tích tấm thiệp hình bình hành là: 20 x 15 = 300 (cm²)

    Vậy cô Diệp có thể để tấm thiệp đó vào ví và phải đặt chiều cao tấm thiệp cùng với chiều rộng chiếc ví.

    Ta có 540 cm² > 300 cm², vậy diện tích mặt ngoài chiếc ví lớn hơn diện tích tấm thiệp.

    Nhà Ngân vừa lắp một giá có ba khung gỗ đều là các hình bình hành. Độ dài đáy của mỗi hình bình hành là 54cm và chiều cao là 20cm.

    a) Tính diện tích phần giá gỗ mà các hình bình hành đó tạo nên.

    b) Ngân dùng chiếc giá đó để sách, mỗi cuốn sách có gáy sách vuông góc với cạnh đáy của giá. Anh trai Ngân để sách lên giá sao cho gáy sách sát với một cạnh của giá.

    – Theo em, cách nào để được nhiều sách hơn?

    – Tính tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo mỗi cách.

    Phương pháp giải:

    a) Tính diện tích ba tấm gỗ hình bình hành.

    b) Dựa vào cách tính ở phần a), trả lời yêu cầu đề bài.

    Lời giải chi tiết:

    a) Diện tích một khung gỗ là:

    54 x 20 = 1080(cm²)

    Diện tích phần giá gỗ mà các hình bình hành tạo nên là:

    1080 x 3 = 3240 (cm²)

    b)

    Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 4 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 1

    - Cách xếp của anh trai Ngân để được nhiều sách hơn.

    Tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo cách xếp của Ngân là: 20 x 3 = 60cm.

    Tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo cách xếp của anh trai Ngân là: 54 x 3 = 162cm.

    Câu 11

      Nhà Ngân vừa lắp một giá có ba khung gỗ đều là các hình bình hành. Độ dài đáy của mỗi hình bình hành là 54cm và chiều cao là 20cm.

      a) Tính diện tích phần giá gỗ mà các hình bình hành đó tạo nên.

      b) Ngân dùng chiếc giá đó để sách, mỗi cuốn sách có gáy sách vuông góc với cạnh đáy của giá. Anh trai Ngân để sách lên giá sao cho gáy sách sát với một cạnh của giá.

      – Theo em, cách nào để được nhiều sách hơn?

      – Tính tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo mỗi cách.

      Phương pháp giải:

      a) Tính diện tích ba tấm gỗ hình bình hành.

      b) Dựa vào cách tính ở phần a), trả lời yêu cầu đề bài.

      Lời giải chi tiết:

      a) Diện tích một khung gỗ là:

      54 x 20 = 1080(cm²)

      Diện tích phần giá gỗ mà các hình bình hành tạo nên là:

      1080 x 3 = 3240 (cm²)

      b)

      Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 4 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 1 1

      - Cách xếp của anh trai Ngân để được nhiều sách hơn.

      Tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo cách xếp của Ngân là: 20 x 3 = 60cm.

      Tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo cách xếp của anh trai Ngân là: 54 x 3 = 162cm.

      Bạn đang tiếp cận nội dung Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 4 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 thuộc chuyên mục giải toán lớp 4 trên nền tảng toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Giải Chi Tiết Bài Tập Phát Triển Năng Lực Toán 4 Tập 2 - Trang 4 Phần C

      Phần C. Vận dụng, phát triển trang 4 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 thường chứa các bài toán yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế, hoặc mở rộng, phát triển tư duy toán học. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập:

      Bài 1: (Ví dụ - Giả định nội dung bài tập)

      Đề bài: Một cửa hàng có 35 kg gạo tẻ và 28 kg gạo nếp. Người ta chia đều số gạo đó vào các túi, mỗi túi chứa 7 kg. Hỏi cần bao nhiêu túi để chia hết số gạo?

      Lời giải:

      1. Tìm tổng số gạo: Tổng số gạo là 35 + 28 = 63 (kg)
      2. Tìm số túi cần dùng: Số túi cần dùng là 63 : 7 = 9 (túi)
      3. Đáp số: Cần 9 túi để chia hết số gạo.

      Bài 2: (Ví dụ - Giả định nội dung bài tập)

      Đề bài: Một hình chữ nhật có chiều dài 12 cm và chiều rộng 8 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.

      Lời giải:

      1. Tính chu vi: Chu vi hình chữ nhật là (12 + 8) x 2 = 40 (cm)
      2. Tính diện tích: Diện tích hình chữ nhật là 12 x 8 = 96 (cm2)
      3. Đáp số: Chu vi hình chữ nhật là 40 cm, diện tích là 96 cm2.

      Bài 3: (Ví dụ - Giả định nội dung bài tập)

      Đề bài: An có 45 viên bi, Bình có ít hơn An 12 viên bi. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu viên bi?

      Lời giải:

      1. Tính số bi của Bình: Số bi của Bình là 45 - 12 = 33 (viên)
      2. Tính tổng số bi của cả hai bạn: Tổng số bi của cả hai bạn là 45 + 33 = 78 (viên)
      3. Đáp số: Cả hai bạn có 78 viên bi.

      Lưu ý khi giải bài tập:

      • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
      • Phân tích đề bài để xác định các dữ kiện và mối quan hệ giữa chúng.
      • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
      • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Mở rộng kiến thức:

      Các bài tập vận dụng, phát triển thường yêu cầu học sinh phải suy nghĩ sáng tạo, linh hoạt trong việc áp dụng kiến thức đã học. Để giải tốt các bài tập này, các em cần thường xuyên luyện tập, tìm tòi và khám phá các phương pháp giải toán khác nhau.

      Các dạng bài tập thường gặp:

      • Bài toán về tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất.
      • Bài toán về tính chu vi, diện tích các hình.
      • Bài toán về giải các bài toán có lời văn.
      • Bài toán về so sánh, sắp xếp các số.

      Lời khuyên:

      Hãy dành thời gian ôn tập lý thuyết và làm thêm nhiều bài tập để củng cố kiến thức. Nếu gặp khó khăn, đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè. Chúc các em học tập tốt!

      Tóm tắt kiến thức quan trọng:

      Khái niệmCông thức
      Chu vi hình chữ nhật(Chiều dài + Chiều rộng) x 2
      Diện tích hình chữ nhậtChiều dài x Chiều rộng