Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Toán lớp 4 trang 40 - Bài 116: Luyện tập chung thuộc sách giáo khoa Toán 4 Bình Minh. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính, giải toán có lời văn và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong bài học này, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.
Các mặt nạ lớp 4A dùng để tham gia lễ hội hóa trang như sau: Lần lượt cân bao gạo, bao ngô, bao bột mì và bao đậu tương, ta nhận được dãy số liệu sau: 50 kg, 65 kg, 25 kg, 100 kg.
Lần lượt cân bao gạo, bao ngô, bao bột mì và bao đậu tương, ta nhận được dãy số liệu sau: 50 kg, 65 kg, 25 kg, 100 kg.
Dựa vào dãy số liệu trên, nêu số đo thích hợp thay cho .....
a) Bao gạo cân nặng …….., bao ngô cân nặng …….., bao bột mì cân nặng ........ và bao đậu tương cân nặng ........
b) Trung bình mỗi bao cân nặng ……..
Phương pháp giải:
a) Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi
b) Cân nặng trung bình của mỗi bao = tổng cân nặng ở các bao : số bao
Lời giải chi tiết:
a) Bao gạo cân nặng 50 kg, bao ngô cân nặng 65 kg, bao bột mì cân nặng 25 kg và bao đậu tương cân nặng 100 kg.
b) Trung bình mỗi bao cân nặng (50 + 65 + 25 + 100) : 4 = 60 (kg)
a) Các mặt nạ lớp 4A dùng để tham gia lễ hội hóa trang như sau:
Em kiểm đếm rồi nêu số thích hợp thay cho …… trong bảng số liệu:
b) Dựa vào bảng số liệu trên, hãy hoàn thiện biểu đồ sau:
c) Dựa vào biểu đồ trên, trả lời các câu hỏi sau:
- Loại mặt nạ nào có số lượng nhiều nhất, loại mặt nạ nào có số lượng ít nhất?
- Các bạn lớp 4A làm được tất cả bao nhiêu mặt nạ tham dự lễ hóa trang?
- Trung bình mỗi loại có bao nhiêu cái mặt nạ?
Phương pháp giải:
Đếm số lượng mặt nạ mỗi loại rồi điền số thích hợp vào bảng.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
- Mặt nạ người nhện có số lượng nhiều nhất, mặt nạ siêu nhân có số lượng ít nhất.
- Các bạn lớp 4A làm được tất cả 36 mặt nạ tham dự lễ hóa trang.
- Trung bình mỗi loại có: 36 : 4 = 9 (cái mặt nạ)
Lần lượt cân bao gạo, bao ngô, bao bột mì và bao đậu tương, ta nhận được dãy số liệu sau: 50 kg, 65 kg, 25 kg, 100 kg.
Dựa vào dãy số liệu trên, nêu số đo thích hợp thay cho .....
a) Bao gạo cân nặng …….., bao ngô cân nặng …….., bao bột mì cân nặng ........ và bao đậu tương cân nặng ........
b) Trung bình mỗi bao cân nặng ……..
Phương pháp giải:
a) Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi
b) Cân nặng trung bình của mỗi bao = tổng cân nặng ở các bao : số bao
Lời giải chi tiết:
a) Bao gạo cân nặng 50 kg, bao ngô cân nặng 65 kg, bao bột mì cân nặng 25 kg và bao đậu tương cân nặng 100 kg.
b) Trung bình mỗi bao cân nặng (50 + 65 + 25 + 100) : 4 = 60 (kg)
a) Các mặt nạ lớp 4A dùng để tham gia lễ hội hóa trang như sau:
Em kiểm đếm rồi nêu số thích hợp thay cho …… trong bảng số liệu:
b) Dựa vào bảng số liệu trên, hãy hoàn thiện biểu đồ sau:
c) Dựa vào biểu đồ trên, trả lời các câu hỏi sau:
- Loại mặt nạ nào có số lượng nhiều nhất, loại mặt nạ nào có số lượng ít nhất?
- Các bạn lớp 4A làm được tất cả bao nhiêu mặt nạ tham dự lễ hóa trang?
- Trung bình mỗi loại có bao nhiêu cái mặt nạ?
Phương pháp giải:
Đếm số lượng mặt nạ mỗi loại rồi điền số thích hợp vào bảng.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
- Mặt nạ người nhện có số lượng nhiều nhất, mặt nạ siêu nhân có số lượng ít nhất.
- Các bạn lớp 4A làm được tất cả 36 mặt nạ tham dự lễ hóa trang.
- Trung bình mỗi loại có: 36 : 4 = 9 (cái mặt nạ)
Bài 116 trang 40 Toán lớp 4 thuộc chương trình Toán 4, tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức đã học trong chương trình. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức về cộng, trừ, nhân, chia, giải toán có lời văn và các bài toán liên quan đến hình học.
Bài tập luyện tập chung trang 40 Toán lớp 4 bao gồm các dạng bài sau:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc tính cộng, trừ, nhân, chia. Khi tính nhẩm, học sinh cần thực hiện các phép tính một cách nhanh chóng và chính xác. Khi tính bằng cột dọc, học sinh cần viết các chữ số vào đúng cột, thực hiện các phép tính theo thứ tự từ phải sang trái.
Ví dụ:
Phép tính | Kết quả |
---|---|
123 + 456 | 579 |
789 - 321 | 468 |
23 x 45 | 1035 |
672 : 24 | 28 |
Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các yếu tố quan trọng như: số liệu, đơn vị đo, câu hỏi. Sau đó, học sinh cần phân tích đề bài, tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố và lập kế hoạch giải bài toán. Cuối cùng, học sinh cần thực hiện các phép tính và trình bày lời giải một cách rõ ràng, dễ hiểu.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 150 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Số gạo cửa hàng bán được trong cả ngày là: 120 + 150 = 270 (kg)
Số gạo còn lại là: 350 - 270 = 80 (kg)
Đáp số: 80 kg
Để giải bài toán liên quan đến hình học, học sinh cần nắm vững các công thức tính chu vi, diện tích các hình chữ nhật, hình vuông. Học sinh cần xác định được các kích thước của hình và áp dụng công thức phù hợp để tính toán.
Ví dụ:
Một hình chữ nhật có chiều dài 15 cm, chiều rộng 8 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.
Bài giải:
Chu vi của hình chữ nhật là: (15 + 8) x 2 = 46 (cm)
Diện tích của hình chữ nhật là: 15 x 8 = 120 (cm2)
Đáp số: Chu vi: 46 cm; Diện tích: 120 cm2
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 4 sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập Toán lớp 4 trang 40 - Bài 116: Luyện tập chung - SGK Bình Minh. Chúc các em học tập tốt!