Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Toán lớp 4 trang 95 - Bài 81: Ôn tập chủ đề 3 của sách giáo khoa Bình Minh. Bài học này là phần ôn tập quan trọng, giúp các em củng cố kiến thức đã học về các dạng bài tập trong chủ đề 3.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các bài tập luyện tập để các em nắm vững kiến thức và tự tin giải bài tập.
Tính bằng cách thuận tiện: Sóc nâu và sóc vàng đi nhặt hạt dẻ. Sóc nâu nhặt được 196 hạt dẻ và sóc vàng nhặt được 168 hạt
Cách đây 5 năm, tổng số tuổi của anh và em là 23, anh hơn em 5 tuổi. Tìm số tuổi của mỗi người hiện nay.
Phương pháp giải:
- Tìm số tuổi của hai anh em hiện nay = số tuổi của hai anh em cách đây 5 năm + 10
- Áp dụng các công thức:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tổng số tuổi của hai anh em hiện nay là:
23 + 5 + 5 = 33 (tuổi)
Ta có sơ đồ:
Bài giải
Số tuổi của anh hiện nay là:
(33 + 5) : 2 = 19 (tuổi)
Số tuổi của em hiện nay là:
19 – 5 = 14 (tuổi)
Đáp số: Anh: 19 tuổi
Em: 14 tuổi
Tính bằng cách thuận tiện:
Phương pháp giải:
- Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân để nhóm các số có tích là số tròn trăm lại với nhau. - Áp dụng công thức: a x b + a x c = a x (b + c)
Lời giải chi tiết:
20 x 93 x 5 = (20 x 5) x 93
= 100 x 93 = 9 300
42 x 87 + 58 x 87 = (42 + 58) x 87 = 100 x 87 = 8 700
23 x 4 + 7 x 23 = 23 x (4 + 7) = 23 x 11 = 253
Đặt tính rồi tính:
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Phép cộng, phép trừ, phép nhân: tính lần lượt từ phải sang trái
- Phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Sóc nâu và sóc vàng đi nhặt hạt dẻ. Sóc nâu nhặt được 196 hạt dẻ và sóc vàng nhặt được 168 hạt. Hai bạn sóc chia đều số hạt dẻ vào các lọ để ăn dần, mỗi lọ đựng 28 hạt. Hỏi hai bạn sóc đã chia được bao nhiêu lọ hạt dẻ như vậy?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tổng số hạt dẻ hai bạn nhặt được = số hạt dẻ Sóc nâu nhặt được + số hạt dẻ Sóc vàng nhặt được
Bước 2: Số lọ hạt dẻ = Tổng số hạt dẻ hai bạn nhặt được : số hạt đựng trong mỗi lọ
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Sóc nâu: 196 hạt dẻ
Sóc vàng: 168 hạt dẻ
Mỗi lọ: 28 hạt
Chia được: ? lọ
Bài giải
Tổng số hạt dẻ Sóc nâu và Sóc vàng nhặt được là:
196 + 168 = 364 (hạt)
Hai bạn sóc đã chia được số lọ hạt dẻ là:
364 : 28 = 13 (lọ)
Đáp số: 13 lọ hạt dẻ
Đặt tính rồi tính:
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Phép cộng, phép trừ, phép nhân: tính lần lượt từ phải sang trái
- Phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Tính bằng cách thuận tiện:
Phương pháp giải:
- Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân để nhóm các số có tích là số tròn trăm lại với nhau. - Áp dụng công thức: a x b + a x c = a x (b + c)
Lời giải chi tiết:
20 x 93 x 5 = (20 x 5) x 93
= 100 x 93 = 9 300
42 x 87 + 58 x 87 = (42 + 58) x 87 = 100 x 87 = 8 700
23 x 4 + 7 x 23 = 23 x (4 + 7) = 23 x 11 = 253
Sóc nâu và sóc vàng đi nhặt hạt dẻ. Sóc nâu nhặt được 196 hạt dẻ và sóc vàng nhặt được 168 hạt. Hai bạn sóc chia đều số hạt dẻ vào các lọ để ăn dần, mỗi lọ đựng 28 hạt. Hỏi hai bạn sóc đã chia được bao nhiêu lọ hạt dẻ như vậy?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tổng số hạt dẻ hai bạn nhặt được = số hạt dẻ Sóc nâu nhặt được + số hạt dẻ Sóc vàng nhặt được
Bước 2: Số lọ hạt dẻ = Tổng số hạt dẻ hai bạn nhặt được : số hạt đựng trong mỗi lọ
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Sóc nâu: 196 hạt dẻ
Sóc vàng: 168 hạt dẻ
Mỗi lọ: 28 hạt
Chia được: ? lọ
Bài giải
Tổng số hạt dẻ Sóc nâu và Sóc vàng nhặt được là:
196 + 168 = 364 (hạt)
Hai bạn sóc đã chia được số lọ hạt dẻ là:
364 : 28 = 13 (lọ)
Đáp số: 13 lọ hạt dẻ
Cách đây 5 năm, tổng số tuổi của anh và em là 23, anh hơn em 5 tuổi. Tìm số tuổi của mỗi người hiện nay.
Phương pháp giải:
- Tìm số tuổi của hai anh em hiện nay = số tuổi của hai anh em cách đây 5 năm + 10
- Áp dụng các công thức:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tổng số tuổi của hai anh em hiện nay là:
23 + 5 + 5 = 33 (tuổi)
Ta có sơ đồ:
Bài giải
Số tuổi của anh hiện nay là:
(33 + 5) : 2 = 19 (tuổi)
Số tuổi của em hiện nay là:
19 – 5 = 14 (tuổi)
Đáp số: Anh: 19 tuổi
Em: 14 tuổi
Bài 81 Toán lớp 4 trang 95 thuộc chương trình ôn tập chủ đề 3 của sách giáo khoa Toán 4 Bình Minh. Bài tập này tổng hợp các kiến thức đã học trong chủ đề, bao gồm các phép tính với số tự nhiên, các bài toán về hình học và các bài toán có lời văn.
Chủ đề 3 trong chương trình Toán lớp 4 tập trung vào các nội dung sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong bài 81:
Bài tập này yêu cầu học sinh tính nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn giản. Ví dụ:
Phép tính | Kết quả |
---|---|
12 + 8 | 20 |
25 - 10 | 15 |
5 x 4 | 20 |
36 : 6 | 6 |
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính phức tạp hơn, có thể sử dụng các kỹ năng đã học về quy tắc đặt tính và thực hiện các phép tính theo thứ tự.
Ví dụ: 123 + 456 = 579
Bài tập này là bài toán có lời văn, yêu cầu học sinh phân tích đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu tìm, sau đó lập kế hoạch giải và thực hiện các phép tính để tìm ra đáp án.
Ví dụ: Một cửa hàng có 35 kg gạo. Buổi sáng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 15 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo đã bán là: 12 + 15 = 27 (kg)
Số gạo còn lại là: 35 - 27 = 8 (kg)
Đáp số: 8 kg
Bài tập này yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các phương trình đơn giản. Ví dụ: x + 5 = 10
Giải:
x = 10 - 5
x = 5
Bài tập này thường có độ khó cao hơn, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn ôn tập này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán lớp 4 trang 95 - Bài 81: Ôn tập chủ đề 3 - SGK Bình Minh. Chúc các em học tốt!