Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Toán lớp 4 trang 62 - Bài 51: Luyện tập thuộc sách giáo khoa Toán 4 - SGK Bình Minh. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Montoan.com.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong bài học này, giúp các em tự tin hơn trong việc học Toán.
Chọn các cặp phép tính có cùng kết quả: Bác Hoa có ba sổ tiết kiệm với số tiền gửi lần lượt là:
Bác Hoa có ba sổ tiết kiệm với số tiền gửi lần lượt là: 230 000 000 đồng, 159 000 000 đồng, 70 000 000 đồng. Hãy tính số tiền tiết kiệm bác Hoa gửi ở cả ba sổ.
Phương pháp giải:
Tính tổng số tiền tiết kiệm bác Hoa gửi ở cả ba sổ.
Lời giải chi tiết:
Số tiền tiết kiệm bác Hoa gửi ở cả ba sổ là:
230 000 000 + 159 000 000 + 70 000 000 = 459 000 000 ( đồng )
Đáp số: 459 000 000 đồng
Số?
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất kết hợp của phép cộng: Khi cộng một tổng hai số với số thứ ba, ta có thể cộng số thứ nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba.
(a + b) + c = a + b + c)
Lời giải chi tiết:
a) (324 + 521) + 47 = 324 + (521 + 47)
b) 983 + (216 + 174) = (983 + 216) + 174
c) 32 m2 + (80 m2 + 150 m2) = (32 m2 + 80 m2) + 150 m2
Tính bằng cách thuận tiện:
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm lại với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) 179 + 355 + 45 = 179 + (355 + 45)
= 179 + 400 = 579
b) 27 + 512 + 73 = (27 + 73) + 512
= 100 + 512 = 612
c) 768 + 139 + 232 = (768 + 232) + 139
= 1 000 + 139 = 1139
Chọn các cặp phép tính có cùng kết quả:
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán của phép cộng: Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không đổi.
Lời giải chi tiết:
Chọn các cặp phép tính có cùng kết quả:
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán của phép cộng: Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không đổi.
Lời giải chi tiết:
Số?
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất kết hợp của phép cộng: Khi cộng một tổng hai số với số thứ ba, ta có thể cộng số thứ nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba.
(a + b) + c = a + b + c)
Lời giải chi tiết:
a) (324 + 521) + 47 = 324 + (521 + 47)
b) 983 + (216 + 174) = (983 + 216) + 174
c) 32 m2 + (80 m2 + 150 m2) = (32 m2 + 80 m2) + 150 m2
Tính bằng cách thuận tiện:
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm lại với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) 179 + 355 + 45 = 179 + (355 + 45)
= 179 + 400 = 579
b) 27 + 512 + 73 = (27 + 73) + 512
= 100 + 512 = 612
c) 768 + 139 + 232 = (768 + 232) + 139
= 1 000 + 139 = 1139
Bác Hoa có ba sổ tiết kiệm với số tiền gửi lần lượt là: 230 000 000 đồng, 159 000 000 đồng, 70 000 000 đồng. Hãy tính số tiền tiết kiệm bác Hoa gửi ở cả ba sổ.
Phương pháp giải:
Tính tổng số tiền tiết kiệm bác Hoa gửi ở cả ba sổ.
Lời giải chi tiết:
Số tiền tiết kiệm bác Hoa gửi ở cả ba sổ là:
230 000 000 + 159 000 000 + 70 000 000 = 459 000 000 ( đồng )
Đáp số: 459 000 000 đồng
Bài 51 Toán lớp 4 trang 62 thuộc chương trình học Toán 4, tập trung vào việc luyện tập các kỹ năng đã học trong chương. Bài tập bao gồm các dạng bài khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt kiến thức để giải quyết.
Bài 51 tập trung vào các dạng bài sau:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững quy tắc cộng, trừ các số có nhiều chữ số. Khi tính nhẩm, cần chú ý đến việc nhớ và chuyển số. Khi tính bằng cột dọc, cần viết các số theo đúng cột, bắt đầu từ hàng đơn vị.
Ví dụ: Tính 3456 + 1234
Giải:
3 | 4 | 5 | 6 | |
---|---|---|---|---|
+ | 1 | 2 | 3 | 4 |
4 | 6 | 9 | 0 |
Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các yếu tố quan trọng như: số đã cho, số cần tìm, phép tính cần sử dụng. Sau đó, lập sơ đồ hoặc viết tóm tắt bài toán để dễ dàng hình dung và giải quyết.
Ví dụ: Một cửa hàng có 256 kg gạo. Buổi sáng bán được 128 kg gạo, buổi chiều bán được 85 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo đã bán là: 128 + 85 = 213 (kg)
Số gạo còn lại là: 256 - 213 = 43 (kg)
Đáp số: 43 kg
Để tìm x trong các biểu thức, học sinh cần sử dụng các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia để biến đổi biểu thức về dạng x = một số. Sau đó, thực hiện phép tính để tìm giá trị của x.
Ví dụ: x + 123 = 456
Giải:
x = 456 - 123
x = 333
Để giải bài tập về hình học, học sinh cần nắm vững các công thức tính chu vi và diện tích các hình chữ nhật, hình vuông. Cần chú ý đến việc xác định đúng độ dài các cạnh của hình.
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 15 cm, chiều rộng 8 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.
Giải:
Chu vi của hình chữ nhật là: (15 + 8) x 2 = 46 (cm)
Diện tích của hình chữ nhật là: 15 x 8 = 120 (cm2)
Montoan.com.vn hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học Toán lớp 4 trang 62 - Bài 51: Luyện tập - SGK Bình Minh. Chúc các em học tốt!