1. Môn Toán
  2. Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều

Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều

Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 5 của Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong phần Luyện tập trang 86, 87, 88 của Vở bài tập Toán 5, bộ sách Cánh Diều.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập.

Luyện tập

Bài 2

    Trả lời bài 2 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

    a) Tính rồi nêu nhận xét về kết quả các phép chia một số thập phân cho 0,1; 0,01;...

    5,7 : 0,1 18,75 : 0,01 

    3,21 : 0,1 15,38 : 0,01 

    b) Thảo luận về nhận xét sau và lấy ví dụ:

    Nhận xét: Khi chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba,... chữ số.

    c) Tính nhẩm:

    14,23 : 0,1 0,26 : 0,01 

    20,251 : 0,001 4,125 : 0,001 

    Phương pháp giải:

    a) Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số rồi tính kết quả.

    b) Thảo luận về nhận xét và lấy ví dụ.

    c) Dựa vào nhận xét của ý b để tính nhẩm.

    Lời giải chi tiết:

    a) 5,7 : 0,1 = 57 : 1 = 57

    18,75 : 0,1 = 187,5 : 1 = 187,5

    3,21 : 0,1 = 32,1 : 1 = 32,1

    15,38 : 0,01 = 1 538 : 1 = 1 538

    Nhận xét: Khi chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba,... chữ số.

    b) Ví dụ: 64,4 : 0,1 = 644

    c) 14,23 : 0,1 = 142,3

    0,26 : 0,01 = 26

    20,251 : 0,001 = 20 251

    4,125 : 0,001 = 4 125

    Bài 4

      Trả lời bài 4 trang 87 VBT Toán 5 Cánh diều

      Tính giá trị của mỗi biểu thức sau:

      a) 6,144 : 12 + 1,64

      b) 1,6 x 1,1 + 1,8 : 4 

      c) 9,24 – (2,49 + 4,92)

      d) 4,8 – 0,42 x 8,5

      Phương pháp giải:

      - Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

      - Với biểu thức có dấu ngoặc thì ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.

      Lời giải chi tiết:

      a) 6,144 : 12 + 1,64 = 0,512 + 1,64

      = 2,152

      b) 1,6 x 1,1 + 1,8 : 4 = 1,76 + 0,45

      = 2,21

      c) 9,24 – (2,49 + 4,92) = 9,24 – 7,41

      = 1,83

      d) 4,8 – 0,42 x 8,5 = 4,8 – 3,57

      = 1,23

      Bài 1

        Trả lời bài 1 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

        Đặt tính rồi tính:

        49,5 : 1,1 5,58 : 3,1 3,38 : 0,13

        Phương pháp giải:

        Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân, ta làm như sau:

        - Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.

        - Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên.

        Lời giải chi tiết:

        Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 0 1

        Bài 5

          Trả lời bài 5 trang 87 VBT Toán 5 Cánh diều

          a) Có hai túi cà phê, túi thứ nhất cân nặng 1,5 kg, túi thứ hai cân nặng 0,9 kg. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

          - Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai .......... kg.

          - Phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai ............... kg cà phê để hai túi có cân nặng như nhau.

          b) Chị Huế muốn đựng 2,6 kg bột đậu xanh vào các lọ thủy tinh. Có hai loại lọ như hình bên. Theo em, nếu chỉ chọn lọ loại 0,65 kg thì cần ít nhất mấy lọ? Nếu chỉ chọn lọ loại 0,4 kg thì cần ít nhất mấy lọ?

          Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 4 1

          Phương pháp giải:

          a)

          - Số kg túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất – cân nặng túi thứ hai.

          - Tổng số cân nặng của cả hai túi = Cân nặng túi thứ nhất + cân nặng túi thứ hai.

          - Tìm cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau = tổng số cân nặng của cả hai túi : 2.

          - Số kg cà phê phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất - Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau.

          b)

          - Số lọ loại 0,65 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,65

          - Số lọ loại 0,4 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,4

          Lời giải chi tiết:

          a) Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai số ki-lô-gam là:

          1,5 – 0,9 = 0,6 (kg)

          Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau là:

          (1,5 + 0,6) : 2 = 1,2 (kg)

          Số ki-lô-gam cà phê phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai là:

          1,5 – 1,2 = 0,3 (kg)

          Vậy:

          - Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai 0,6 kg.

          - Phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai 0,3 kg cà phê để hai túi có cân nặng như nhau.

          b) Ta có 2,6 : 0,65 = 4

          Vậy cần ít nhất 4 lọ loại 0,65 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu xanh.

          Ta có 2,6 : 0,4 = 6,5

          Vậy cần ít nhất 7 lọ loại 0,4 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu đậu xanh.

          Bài 6

            Trả lời bài 6 trang 88 VBT Toán 5 Cánh diều

            Quan sát bảng giá cước vận chuyển bưu phẩm từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh:

            Em hãy giúp cô nhân viên bưu điện tính tiền cho hai khách hàng gửi bưu phẩm từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh. Biết rằng người thứ nhất gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,6 kg và người thứ hai gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,25 kg.

            Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 5 1

            Phương pháp giải:

            - Đổi đơn vị từ ki-lô-gam sang gam.

            - Tra thông tin trong bảng để tính tiền cho mỗi khách hàng.

            Lời giải chi tiết:

            Đổi: 0,6 kg = 600 g và 0,25 kg = 250 g.

            Tiền gửi bưu phẩm của người thứ nhất là: 15 000 (đồng)

            Tiền gửi bưu phẩm của người thứ hai là: 7 500 (đồng)

            Bài 3

              Trả lời bài 3 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

              Tính (theo mẫu):

              a)

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 2 1

              15 : 7,5 33 : 0,3 8 : 0,02

              b)

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 2 2

              49,5 : 0,45 12,6 : 0,28 2,6 : 0,13

              Phương pháp giải:

              Quan sát ví dụ mẫu rồi thực hiện phép chia.

              Lời giải chi tiết:

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 2 3

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • Bài 1
              • Bài 2
              • Bài 3
              • Bài 4
              • Bài 5
              • Bài 6

              Trả lời bài 1 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

              Đặt tính rồi tính:

              49,5 : 1,1 5,58 : 3,1 3,38 : 0,13

              Phương pháp giải:

              Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân, ta làm như sau:

              - Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.

              - Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên.

              Lời giải chi tiết:

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 1

              Trả lời bài 2 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

              a) Tính rồi nêu nhận xét về kết quả các phép chia một số thập phân cho 0,1; 0,01;...

              5,7 : 0,1 18,75 : 0,01 

              3,21 : 0,1 15,38 : 0,01 

              b) Thảo luận về nhận xét sau và lấy ví dụ:

              Nhận xét: Khi chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba,... chữ số.

              c) Tính nhẩm:

              14,23 : 0,1 0,26 : 0,01 

              20,251 : 0,001 4,125 : 0,001 

              Phương pháp giải:

              a) Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số rồi tính kết quả.

              b) Thảo luận về nhận xét và lấy ví dụ.

              c) Dựa vào nhận xét của ý b để tính nhẩm.

              Lời giải chi tiết:

              a) 5,7 : 0,1 = 57 : 1 = 57

              18,75 : 0,1 = 187,5 : 1 = 187,5

              3,21 : 0,1 = 32,1 : 1 = 32,1

              15,38 : 0,01 = 1 538 : 1 = 1 538

              Nhận xét: Khi chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba,... chữ số.

              b) Ví dụ: 64,4 : 0,1 = 644

              c) 14,23 : 0,1 = 142,3

              0,26 : 0,01 = 26

              20,251 : 0,001 = 20 251

              4,125 : 0,001 = 4 125

              Trả lời bài 3 trang 86 VBT Toán 5 Cánh diều

              Tính (theo mẫu):

              a)

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 2

              15 : 7,5 33 : 0,3 8 : 0,02

              b)

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 3

              49,5 : 0,45 12,6 : 0,28 2,6 : 0,13

              Phương pháp giải:

              Quan sát ví dụ mẫu rồi thực hiện phép chia.

              Lời giải chi tiết:

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 4

              Trả lời bài 4 trang 87 VBT Toán 5 Cánh diều

              Tính giá trị của mỗi biểu thức sau:

              a) 6,144 : 12 + 1,64

              b) 1,6 x 1,1 + 1,8 : 4 

              c) 9,24 – (2,49 + 4,92)

              d) 4,8 – 0,42 x 8,5

              Phương pháp giải:

              - Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.

              - Với biểu thức có dấu ngoặc thì ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.

              Lời giải chi tiết:

              a) 6,144 : 12 + 1,64 = 0,512 + 1,64

              = 2,152

              b) 1,6 x 1,1 + 1,8 : 4 = 1,76 + 0,45

              = 2,21

              c) 9,24 – (2,49 + 4,92) = 9,24 – 7,41

              = 1,83

              d) 4,8 – 0,42 x 8,5 = 4,8 – 3,57

              = 1,23

              Trả lời bài 5 trang 87 VBT Toán 5 Cánh diều

              a) Có hai túi cà phê, túi thứ nhất cân nặng 1,5 kg, túi thứ hai cân nặng 0,9 kg. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

              - Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai .......... kg.

              - Phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai ............... kg cà phê để hai túi có cân nặng như nhau.

              b) Chị Huế muốn đựng 2,6 kg bột đậu xanh vào các lọ thủy tinh. Có hai loại lọ như hình bên. Theo em, nếu chỉ chọn lọ loại 0,65 kg thì cần ít nhất mấy lọ? Nếu chỉ chọn lọ loại 0,4 kg thì cần ít nhất mấy lọ?

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 5

              Phương pháp giải:

              a)

              - Số kg túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất – cân nặng túi thứ hai.

              - Tổng số cân nặng của cả hai túi = Cân nặng túi thứ nhất + cân nặng túi thứ hai.

              - Tìm cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau = tổng số cân nặng của cả hai túi : 2.

              - Số kg cà phê phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai = Cân nặng túi thứ nhất - Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau.

              b)

              - Số lọ loại 0,65 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,65

              - Số lọ loại 0,4 kg = Số ki-lô-gam bột đậu xanh : 0,4

              Lời giải chi tiết:

              a) Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai số ki-lô-gam là:

              1,5 – 0,9 = 0,6 (kg)

              Cân nặng của mỗi túi khi hai túi có cân nặng như nhau là:

              (1,5 + 0,6) : 2 = 1,2 (kg)

              Số ki-lô-gam cà phê phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai là:

              1,5 – 1,2 = 0,3 (kg)

              Vậy:

              - Túi thứ nhất nặng hơn túi thứ hai 0,6 kg.

              - Phải chuyển từ túi thứ nhất sang túi thứ hai 0,3 kg cà phê để hai túi có cân nặng như nhau.

              b) Ta có 2,6 : 0,65 = 4

              Vậy cần ít nhất 4 lọ loại 0,65 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu xanh.

              Ta có 2,6 : 0,4 = 6,5

              Vậy cần ít nhất 7 lọ loại 0,4 kg để đựng hết 2,6 kg bột đậu đậu xanh.

              Trả lời bài 6 trang 88 VBT Toán 5 Cánh diều

              Quan sát bảng giá cước vận chuyển bưu phẩm từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh:

              Em hãy giúp cô nhân viên bưu điện tính tiền cho hai khách hàng gửi bưu phẩm từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh. Biết rằng người thứ nhất gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,6 kg và người thứ hai gửi gói bưu phẩm cân nặng 0,25 kg.

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 6

              Phương pháp giải:

              - Đổi đơn vị từ ki-lô-gam sang gam.

              - Tra thông tin trong bảng để tính tiền cho mỗi khách hàng.

              Lời giải chi tiết:

              Đổi: 0,6 kg = 600 g và 0,25 kg = 250 g.

              Tiền gửi bưu phẩm của người thứ nhất là: 15 000 (đồng)

              Tiền gửi bưu phẩm của người thứ hai là: 7 500 (đồng)

              Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều thuộc chuyên mục giải toán lớp 5 trên nền tảng toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
              Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
              Facebook: MÔN TOÁN
              Email: montoanmath@gmail.com

              Bài viết liên quan

              Giải bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết

              Bài 36: Luyện tập trang 86, 87, 88 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 5, giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân, giải toán có liên quan đến số thập phân và ứng dụng vào thực tế.

              Nội dung bài tập Luyện tập trang 86, 87, 88

              Bài tập luyện tập này bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học. Cụ thể:

              • Bài tập 1: Tính nhẩm nhanh các phép cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
              • Bài tập 2: Giải các bài toán có lời văn liên quan đến số thập phân, yêu cầu học sinh xác định đúng các yếu tố của bài toán và lựa chọn phép tính phù hợp.
              • Bài tập 3: Thực hiện các phép tính với số thập phân có nhiều chữ số, đòi hỏi học sinh phải cẩn thận và chính xác.
              • Bài tập 4: So sánh các số thập phân, sắp xếp các số thập phân theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần.
              • Bài tập 5: Tìm x trong các đẳng thức có chứa số thập phân.

              Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

              Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong phần Luyện tập trang 86, 87, 88 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều:

              Bài tập 1: Tính nhẩm

              Để tính nhẩm nhanh các phép tính với số thập phân, các em có thể áp dụng các quy tắc sau:

              • Phép cộng: Cộng các phần nguyên trước, sau đó cộng các phần thập phân.
              • Phép trừ: Trừ các phần nguyên trước, sau đó trừ các phần thập phân.
              • Phép nhân: Nhân các số như bình thường, sau đó đếm số chữ số thập phân của cả hai số bị nhân và đặt dấu phẩy ở vị trí tương ứng.
              • Phép chia: Chia các số như bình thường, sau đó đếm số chữ số thập phân của số bị chia và số chia, sau đó đặt dấu phẩy ở vị trí tương ứng.
              Bài tập 2: Giải bài toán có lời văn

              Để giải bài toán có lời văn, các em cần thực hiện các bước sau:

              1. Đọc kỹ đề bài và xác định các yếu tố của bài toán (đề bài cho gì, hỏi gì).
              2. Phân tích đề bài và xác định phép tính phù hợp.
              3. Thực hiện phép tính và kiểm tra lại kết quả.
              4. Viết đáp số.
              Bài tập 3: Thực hiện các phép tính với số thập phân

              Khi thực hiện các phép tính với số thập phân có nhiều chữ số, các em cần cẩn thận và chính xác. Hãy nhớ đặt các số theo cột, căn chỉnh dấu phẩy và thực hiện các phép tính như bình thường.

              Bài tập 4: So sánh và sắp xếp số thập phân

              Để so sánh và sắp xếp các số thập phân, các em cần chú ý đến phần nguyên và phần thập phân. Nếu phần nguyên khác nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau, các em cần so sánh phần thập phân. Số nào có phần thập phân lớn hơn thì lớn hơn.

              Bài tập 5: Tìm x

              Để tìm x trong các đẳng thức có chứa số thập phân, các em cần áp dụng các quy tắc giải phương trình đơn giản. Hãy nhớ thực hiện các phép tính ngược lại để tìm ra giá trị của x.

              Lưu ý khi giải bài tập

              Để đạt kết quả tốt nhất khi giải bài tập Luyện tập trang 86, 87, 88 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều, các em cần lưu ý những điều sau:

              • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
              • Sử dụng các kiến thức đã học để giải bài tập.
              • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
              • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn.

              Kết luận

              Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập Luyện tập trang 86, 87, 88 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!