Chào mừng các em học sinh đến với bài học Toán 5 hôm nay. Montoan.com.vn sẽ cùng các em giải chi tiết bài 44 trong vở bài tập Toán 5, tập trung vào việc sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện các phép tính một cách nhanh chóng và chính xác.
Bài học này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức về cách sử dụng máy tính cầm tay trong giải toán, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài toán thực tế.
Sử dụng máy tính cầm tay
Trả lời bài 3 trang 108 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Lãi suất tiết kiệm tại một ngân hàng là 7% với kì hạn một năm.
• Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 100 000 000 đồng là ................. đồng.
• Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 75 000 000 đồng là ............ đồng.
b) Một ngân hàng cho vay với lãi suất 9% một năm. Nếu bác Thành vay ngân hàng đó 90 000 000 đồng thì trung bình mỗi tháng bác phải trả ............ đồng tiền lãi.
Phương pháp giải:
a) Số tiền lãi sau một năm = số tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng x lãi suất một năm.
b) Số tiền lãi mỗi năm phải trả = số tiền vay x lãi suất một năm
Số tiền lãi trung bình mỗi tháng phải trả = Số tiền lãi mỗi năm phải trả : 12
Lời giải chi tiết:
a) Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm nếu gửi tiết kiệm vào ngân hàng 100 000 000 đồng là: 100 000 000 x 7% = 7 000 000 (đồng)
Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm nếu gửi tiết kiệm vào ngân hàng là 75 000 000 đồng là: 75 000 000 x 7% = 5 250 000 (đồng)
b)
Số tiền lãi mỗi năm bác Thành phải trả là:
90 000 000 x 9% = 8 100 000 (đồng)
Trung bình mỗi tháng bác phải trả số tiền lãi là: 8 100 000 : 12 = 675 000 (đồng)
Trả lời bài 2 trang 106 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Dùng máy tính cầm tay, tính bằng cách thực hiện ấn các phím theo thứ tự như bảng sau rồi viết kết quả:
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm tỉ số phần trăm của hai số sau (nếu phần thập phân của kết quả có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến 2 chữ số):
7 và 9: .....................................................................
368 và 12: ................................................................
126 và 314: ..............................................................
c) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị phần trăm của một số:
25% của 165: ...........................................................
115% của 80: ...........................................................
d) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị của mỗi biểu thức sau:
35 – 4 x 5 = ........... 125 – 255 = ..........
Phương pháp giải:
Sử dụng máy tính cầm tay và thực hiện theo yêu cầu của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Tỉ số phần trăm của 7 và 9 là 77,78%.
Tỉ số phần trăm của 368 và 12 là 3066,67%.
Tỉ số phần trăm của 126 và 314 là 40,13%.
c) 25% của 165 là 165 x 25% = 41,25
115% của 80 là: 80 x 115% = 92
d) 35 – 4 x 5 = 35 – 20 = 15
125 – 25 : 5 = 125 – 5 = 120
Trả lời bài 4 trang 108 VBT Toán 5 Cánh diều
Tính giá bán sau khi giảm giá của một số mặt hàng sau rồi viết kết quả vào bảng:
Phương pháp giải:
- Số phần trăm giá bán sau khi giảm giá = 100% - 15%
- Giá bán của mỗi mặt hàng sau khi giảm giá = Giá bán niêm yết x Số phần trăm giá bán sau khi giảm giá
Lời giải chi tiết:
Tỉ số phần trăm giá bán các mặt hàng so với giá niêm yết sau khi giảm 15% là:
100% - 15% = 85% (giá niêm yết)
Giá tiền của bàn là hơi nước sau khi giảm giá là:
799 000 x 85% = 679 150 (đồng)
Giá tiền của máy sấy tóc sau khi giảm giá là:
499 000 x 85% = 424 150 (đồng)
Giá tiền của máy xay sinh tố sau khi giảm giá là:
1 390 000 x 85% = 1 181 500 (đồng)
Giá tiền của ấm siêu tốc sau khi giảm giá là:
540 000 x 85% = 459 000 (đồng)
Giá tiền của nồi chiên không dầu sau khi giảm giá là:
1 390 000 x 85% = 1 181 500 (đồng)
Ta có bảng sau:
Trả lời bài 5 trang 109 VBT Toán 5 Cánh diều
Sau khi được tư vấn về quản lí tài chính, chị Mai quyết định chia thu nhập của gia đình thành 3 khoản với tỉ lệ như sau:
Biết rằng tổng thu nhập hàng tháng của gia đình chị Mai khoảng 17 triệu đồng. Em hãy tính giúp chị Mai số tiền dành cho mỗi khoản theo tỉ lệ như trên.
Phương pháp giải:
Số tiền dành cho mỗi khoản = tổng thu nhập x số phần trăm của mỗi khoản.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Số tiền dành cho chi tiêu những việc thiết yếu là:
17 000 000 x 50% = 8 500 000 (đồng)
Số tiền dành cho chi tiêu mong muốn khác là:
17 000 000 x 30% = 5 100 000 (đồng)
Số tiền dành cho tiết kiệm là:
17 000 000 x 20% = 3 400 000 (đồng)
Đáp số: Những việc thiết yếu: 8 500 000 đồng
Mong muốn khác: 5 100 000 đồng
Tiết kiệm: 3 400 000 đồng
Trả lời bài 1 trang 106 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Dùng máy tính cầm tay, tính bằng cách thực hiện ấn các phím theo thứ tự như bảng sau rồi viết kết quả:
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm kết quả của các phép chia sau (nếu phần thập phân của thương có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến 4 chữ số):
Phương pháp giải:
Sử dụng máy tính cầm tay và thực hiện theo yêu cầu của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a)
b) 26 : 30 = 0,866666…= 0,8667
538 : 74 = 7,27027027 = 7,2703
338 : 60 = 5,633333 = 5,6333
Trả lời bài 1 trang 106 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Dùng máy tính cầm tay, tính bằng cách thực hiện ấn các phím theo thứ tự như bảng sau rồi viết kết quả:
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm kết quả của các phép chia sau (nếu phần thập phân của thương có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến 4 chữ số):
Phương pháp giải:
Sử dụng máy tính cầm tay và thực hiện theo yêu cầu của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a)
b) 26 : 30 = 0,866666…= 0,8667
538 : 74 = 7,27027027 = 7,2703
338 : 60 = 5,633333 = 5,6333
Trả lời bài 2 trang 106 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Dùng máy tính cầm tay, tính bằng cách thực hiện ấn các phím theo thứ tự như bảng sau rồi viết kết quả:
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm tỉ số phần trăm của hai số sau (nếu phần thập phân của kết quả có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến 2 chữ số):
7 và 9: .....................................................................
368 và 12: ................................................................
126 và 314: ..............................................................
c) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị phần trăm của một số:
25% của 165: ...........................................................
115% của 80: ...........................................................
d) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị của mỗi biểu thức sau:
35 – 4 x 5 = ........... 125 – 255 = ..........
Phương pháp giải:
Sử dụng máy tính cầm tay và thực hiện theo yêu cầu của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Tỉ số phần trăm của 7 và 9 là 77,78%.
Tỉ số phần trăm của 368 và 12 là 3066,67%.
Tỉ số phần trăm của 126 và 314 là 40,13%.
c) 25% của 165 là 165 x 25% = 41,25
115% của 80 là: 80 x 115% = 92
d) 35 – 4 x 5 = 35 – 20 = 15
125 – 25 : 5 = 125 – 5 = 120
Trả lời bài 3 trang 108 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Lãi suất tiết kiệm tại một ngân hàng là 7% với kì hạn một năm.
• Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 100 000 000 đồng là ................. đồng.
• Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 75 000 000 đồng là ............ đồng.
b) Một ngân hàng cho vay với lãi suất 9% một năm. Nếu bác Thành vay ngân hàng đó 90 000 000 đồng thì trung bình mỗi tháng bác phải trả ............ đồng tiền lãi.
Phương pháp giải:
a) Số tiền lãi sau một năm = số tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng x lãi suất một năm.
b) Số tiền lãi mỗi năm phải trả = số tiền vay x lãi suất một năm
Số tiền lãi trung bình mỗi tháng phải trả = Số tiền lãi mỗi năm phải trả : 12
Lời giải chi tiết:
a) Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm nếu gửi tiết kiệm vào ngân hàng 100 000 000 đồng là: 100 000 000 x 7% = 7 000 000 (đồng)
Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm nếu gửi tiết kiệm vào ngân hàng là 75 000 000 đồng là: 75 000 000 x 7% = 5 250 000 (đồng)
b)
Số tiền lãi mỗi năm bác Thành phải trả là:
90 000 000 x 9% = 8 100 000 (đồng)
Trung bình mỗi tháng bác phải trả số tiền lãi là: 8 100 000 : 12 = 675 000 (đồng)
Trả lời bài 4 trang 108 VBT Toán 5 Cánh diều
Tính giá bán sau khi giảm giá của một số mặt hàng sau rồi viết kết quả vào bảng:
Phương pháp giải:
- Số phần trăm giá bán sau khi giảm giá = 100% - 15%
- Giá bán của mỗi mặt hàng sau khi giảm giá = Giá bán niêm yết x Số phần trăm giá bán sau khi giảm giá
Lời giải chi tiết:
Tỉ số phần trăm giá bán các mặt hàng so với giá niêm yết sau khi giảm 15% là:
100% - 15% = 85% (giá niêm yết)
Giá tiền của bàn là hơi nước sau khi giảm giá là:
799 000 x 85% = 679 150 (đồng)
Giá tiền của máy sấy tóc sau khi giảm giá là:
499 000 x 85% = 424 150 (đồng)
Giá tiền của máy xay sinh tố sau khi giảm giá là:
1 390 000 x 85% = 1 181 500 (đồng)
Giá tiền của ấm siêu tốc sau khi giảm giá là:
540 000 x 85% = 459 000 (đồng)
Giá tiền của nồi chiên không dầu sau khi giảm giá là:
1 390 000 x 85% = 1 181 500 (đồng)
Ta có bảng sau:
Trả lời bài 5 trang 109 VBT Toán 5 Cánh diều
Sau khi được tư vấn về quản lí tài chính, chị Mai quyết định chia thu nhập của gia đình thành 3 khoản với tỉ lệ như sau:
Biết rằng tổng thu nhập hàng tháng của gia đình chị Mai khoảng 17 triệu đồng. Em hãy tính giúp chị Mai số tiền dành cho mỗi khoản theo tỉ lệ như trên.
Phương pháp giải:
Số tiền dành cho mỗi khoản = tổng thu nhập x số phần trăm của mỗi khoản.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Số tiền dành cho chi tiêu những việc thiết yếu là:
17 000 000 x 50% = 8 500 000 (đồng)
Số tiền dành cho chi tiêu mong muốn khác là:
17 000 000 x 30% = 5 100 000 (đồng)
Số tiền dành cho tiết kiệm là:
17 000 000 x 20% = 3 400 000 (đồng)
Đáp số: Những việc thiết yếu: 8 500 000 đồng
Mong muốn khác: 5 100 000 đồng
Tiết kiệm: 3 400 000 đồng
Bài 44 trong vở bài tập Toán 5 Cánh diều tập trung vào việc làm quen và sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân. Việc sử dụng máy tính cầm tay không chỉ giúp học sinh tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu sai sót trong quá trình tính toán.
Sau khi học xong bài 44, học sinh có thể:
Bài 44 được chia thành các phần chính sau:
Bài 1: Tính nhẩm:
a) 2,5 + 3,7 = 6,2
b) 8,9 - 4,2 = 4,7
c) 1,5 x 2 = 3
d) 6,4 : 2 = 3,2
Hướng dẫn: Sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện các phép tính trên. Nhập số thứ nhất, nhấn dấu phép tính, nhập số thứ hai và nhấn dấu bằng (=).
Bài 2: Tính:
a) 12,34 + 5,67 = 18,01
b) 23,45 - 7,89 = 15,56
c) 3,4 x 5,6 = 19,04
d) 10,5 : 3 = 3,5
Hướng dẫn: Tương tự như bài 1, sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện các phép tính. Lưu ý nhập đúng các số thập phân.
Bài 3: Giải bài toán:
Một cửa hàng có 15,5 kg gạo tẻ và 12,7 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Bài giải:
Tổng số gạo cửa hàng có là:
15,5 + 12,7 = 28,2 (kg)
Đáp số: 28,2 kg
Hướng dẫn: Xác định phép tính cần thực hiện (cộng) và sử dụng máy tính cầm tay để tính toán.
Để củng cố kiến thức đã học, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài 44 đã giúp các em làm quen và sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng này, phục vụ cho việc học tập và giải quyết các bài toán thực tế.