1. Môn Toán
  2. Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều

Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều

Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 89 Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều. Bài tập này giúp các em ôn lại kiến thức đã học trong chương, rèn luyện kỹ năng giải toán và chuẩn bị cho các bài học tiếp theo.

montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề: Trong chuyến du lịch với gia đình, Toàn đã theo dõi thông tin về số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng của ô tô rồi ghi lại trong bảng sau:

Bài 4

    Trả lời Bài 4 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều

    Trang tung đồng xu nhiều lần và ghi lại kết quả như sau:

    Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 3 1

    Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

    a) Trang đã tung đồng xu tất cả .............. lần.

    b) Tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là ..................

    c) Tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là ...................

    Phương pháp giải:

    Trả lời các câu hỏi.

    Lời giải chi tiết:

    a) Trang đã tung đồng xu tất cả số lần là: 24 + 16 = 40 (lần)

    b) Tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là $\frac{{16}}{{40}}$.

    c) Tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là $\frac{{24}}{{40}}$.

    Bài 2

      Trả lời Bài 2 Trang 120 VBT Toán 5 Cánh Diều

      Trong chuyến du lịch với gia đình, Toàn đã theo dõi thông tin về số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng của ô tô rồi ghi lại trong bảng sau:

      Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 1 1

      Với thông tin trên, theo em 50 l xăng có đủ cho ô tô đó đi đoạn đường 400 km không?

      Trả lời: ....................................................................................................

      Phương pháp giải:

      - Quy luật số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng là: cứ đi được 10 km thì dùng hết 1,2 lít xăng.

      - Số lít xăng dùng để đi đoạn đường 400 km = số lít xăng dùng cho 10 km $ \times $số lần 400 km gấp 10 km

      Lời giải chi tiết:

      Từ bảng ta thấy: cứ đi được 10 km thì dùng hết 1,2 lít xăng.

      Số lít xăng dùng để đi đoạn đường 400 km là:

      $1,2 \times 40 = 48$(lít)

      Ta có: 48 < 50

      Vậy 50 l xăng đủ cho ô tô đó đi đoạn đường 400 km.

      Bài 6

        Trả lời Bài 6 Trang 122 VBT Toán 5 Cánh Diều

        Anh Tuấn muốn mua 3 lọ tinh dầu quế. Cửa hàng A bán mỗi lọ giá 89 900 đồng với ưu đãi “Mua 2, tặng 1”. Cửa hàng B bán mỗi lọ giá 84 900 đồng với ưu đãi “Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên”. Theo em, anh Tuấn nên mua tinh dầu quế ở cửa hàng nào thì có lợi hơn?

        Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 5 1

        Trả lời: .....................................................................................................

        Phương pháp giải:

        Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiênnghĩa là mua 2 lọ nhưng giá tiền phải trả được giảm một nửa và chính bằng giá tiền mua 1 lọ.

        Lời giải chi tiết:

        Số tiền anh Tuấn phải trả để mua 3 lọ tinh dầu quế ở cửa hàng A là:

        $89900 \times 2 = 179800$(đồng)

        Ở cửa hàng B, với ưu đãi “Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên” nên số tiền mua 2 lọ bằng số tiền mua 1 lọ.

        Số tiền anh Tuấn phải trả để mua 3 lọ tinh dầu quế ở cửa hàng B là:

        84 900 + 84 900 = 169 800 (đồng)

        Ta thấy: 169 800 < 179 800

        Vậy anh Tuấn nên mua tinh dầu quế ở cửa hàng B thì có lợi hơn.

        Bài 1

          Trả lời Bài 1 Trang 120 VBT Toán 5 Cánh Diều

          Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề:

          Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 0 1

          Phương pháp giải:

          Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề.

          Lời giải chi tiết:

          - Tôi đọc và phân tích được thông tin trên biểu đồ hình quạt tròn.

          - Tôi biết lựa chọn cách biểu diễn các số liệu thống kê.

          - Tôi biết mô tả số lần lặp lại của một kết quả có thể xảy ra trong một số trò chơi đơn giản.

          Bài 7

            Trả lời Bài 7 Trang 123 VBT Toán 5 Cánh Diều

            Một hố cát có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 5 m, chiều rộng 1,8 m. Người ta đổ vào hố cát đó một lớp cát dày 40 cm. Hỏi người ta đã đổ vào hố cát đó bao nhiêu tấn cát? Biết rằng 1 m3 cát nặng 1,7 tấn.

            Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 6 1

            Phương pháp giải:

            - Độ dày của lớp cát chính là chiều cao của hố cát.

            - Thể tích hố cát = chiều dài $ \times $ chiều rộng $ \times $chiều cao

            - Số tấn cát đã đổ = Thể tích hố cát $ \times $cân nặng của 1 m3 cát

            Lời giải chi tiết:

            Đổi: 40 cm = 0,4 m

            Thể tích hố cát đó là:

            $5 \times 1,8 \times 0,4 = 3,6$(m3)

            Người ta đã đổ vào hố cát đó số tấn cát là:

            $3,6 \times 1,7 = 6,12$(tấn)

            Đáp số: 6,12 tấn cát.

            Bài 5

              Trả lời Bài 5 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều

              Một cơ sở nhân giống lúa đã sử dụng 4 loại hạt giống lúa A, B, C, D tiến hành thí nghiệm để chọn giống tốt đưa vào sản xuất. Biết rằng tổng số hạt của 4 loại giống lúa trên là 5 000 hạt.

              Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 4 1

              Quan sát biểu đồ trên, thực hiện các nhiệm vụ sau:

              a) Tìm số hạt của giống lúa loại D.

              .........................................................................................................

              b) Tìm số hạt của giống lúa loại C.

              .........................................................................................................

              c) Hãy hoàn thành biểu đồ cột thống kê số hạt của từng giống lúa.

              Phương pháp giải:

              a) Tìm số hạt của giống lúa loại D = tổng số hạt : 100 $ \times $số phần trăm

              b) Tìm số hạt của giống lúa loại C = tổng số hạt : 100 $ \times $số phần trăm

              Lời giải chi tiết:

              a) Số hạt của giống lúa loại D chiếm số phần trăm là:

              100% – 35% – 20% – 20% = 25%

              Số hạt của giống lúa loại D là:

              $5000:100 \times 25 = 1250$(hạt)

              b) Số hạt của giống lúa loại C là:

              $5000:100 \times 20 = 1000$(hạt)

              c) Số hạt của giống lúa loại A là:

              $5000:100 \times 35 = 1750$(hạt)

              Số hạt của giống lúa loại B bằng Số hạt của giống lúa loại C bằng 1 000 hạt.

              Ta có biểu đồ cột thống kê số hạt của từng giống lúa:

              Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 4 2

              Bài 3

                Trả lời Bài 3 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều

                Khoanh vào chữ đặt trước đáp án đúng.

                Kết quả điều tra về sự ưa thích các môn thể thao của 400 học sinh ở một trường tiểu học được cho trên biểu đồ hình quạt tròn như hình bên.

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 2 1

                Số học sinh thích bóng rổ có khoảng:

                A. 60 học sinh.

                B. 80 học sinh.

                C. 100 học sinh.

                D. 160 học sinh.

                Phương pháp giải:

                Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm (hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100).

                Lời giải chi tiết:

                Số học sinh thích bóng rổ chiếm khoảng 40%.

                Số học sinh thích bóng rổ có khoảng:

                $400:100 \times 40 = 160$(học sinh)

                Chọn D.

                Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                • Bài 1
                • Bài 2
                • Bài 3
                • Bài 4
                • Bài 5
                • Bài 6
                • Bài 7

                Trả lời Bài 1 Trang 120 VBT Toán 5 Cánh Diều

                Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề:

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 1

                Phương pháp giải:

                Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề.

                Lời giải chi tiết:

                - Tôi đọc và phân tích được thông tin trên biểu đồ hình quạt tròn.

                - Tôi biết lựa chọn cách biểu diễn các số liệu thống kê.

                - Tôi biết mô tả số lần lặp lại của một kết quả có thể xảy ra trong một số trò chơi đơn giản.

                Trả lời Bài 2 Trang 120 VBT Toán 5 Cánh Diều

                Trong chuyến du lịch với gia đình, Toàn đã theo dõi thông tin về số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng của ô tô rồi ghi lại trong bảng sau:

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 2

                Với thông tin trên, theo em 50 l xăng có đủ cho ô tô đó đi đoạn đường 400 km không?

                Trả lời: ....................................................................................................

                Phương pháp giải:

                - Quy luật số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng là: cứ đi được 10 km thì dùng hết 1,2 lít xăng.

                - Số lít xăng dùng để đi đoạn đường 400 km = số lít xăng dùng cho 10 km $ \times $số lần 400 km gấp 10 km

                Lời giải chi tiết:

                Từ bảng ta thấy: cứ đi được 10 km thì dùng hết 1,2 lít xăng.

                Số lít xăng dùng để đi đoạn đường 400 km là:

                $1,2 \times 40 = 48$(lít)

                Ta có: 48 < 50

                Vậy 50 l xăng đủ cho ô tô đó đi đoạn đường 400 km.

                Trả lời Bài 3 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều

                Khoanh vào chữ đặt trước đáp án đúng.

                Kết quả điều tra về sự ưa thích các môn thể thao của 400 học sinh ở một trường tiểu học được cho trên biểu đồ hình quạt tròn như hình bên.

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 3

                Số học sinh thích bóng rổ có khoảng:

                A. 60 học sinh.

                B. 80 học sinh.

                C. 100 học sinh.

                D. 160 học sinh.

                Phương pháp giải:

                Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm (hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100).

                Lời giải chi tiết:

                Số học sinh thích bóng rổ chiếm khoảng 40%.

                Số học sinh thích bóng rổ có khoảng:

                $400:100 \times 40 = 160$(học sinh)

                Chọn D.

                Trả lời Bài 4 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều

                Trang tung đồng xu nhiều lần và ghi lại kết quả như sau:

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 4

                Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

                a) Trang đã tung đồng xu tất cả .............. lần.

                b) Tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là ..................

                c) Tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là ...................

                Phương pháp giải:

                Trả lời các câu hỏi.

                Lời giải chi tiết:

                a) Trang đã tung đồng xu tất cả số lần là: 24 + 16 = 40 (lần)

                b) Tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là $\frac{{16}}{{40}}$.

                c) Tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là $\frac{{24}}{{40}}$.

                Trả lời Bài 5 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều

                Một cơ sở nhân giống lúa đã sử dụng 4 loại hạt giống lúa A, B, C, D tiến hành thí nghiệm để chọn giống tốt đưa vào sản xuất. Biết rằng tổng số hạt của 4 loại giống lúa trên là 5 000 hạt.

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 5

                Quan sát biểu đồ trên, thực hiện các nhiệm vụ sau:

                a) Tìm số hạt của giống lúa loại D.

                .........................................................................................................

                b) Tìm số hạt của giống lúa loại C.

                .........................................................................................................

                c) Hãy hoàn thành biểu đồ cột thống kê số hạt của từng giống lúa.

                Phương pháp giải:

                a) Tìm số hạt của giống lúa loại D = tổng số hạt : 100 $ \times $số phần trăm

                b) Tìm số hạt của giống lúa loại C = tổng số hạt : 100 $ \times $số phần trăm

                Lời giải chi tiết:

                a) Số hạt của giống lúa loại D chiếm số phần trăm là:

                100% – 35% – 20% – 20% = 25%

                Số hạt của giống lúa loại D là:

                $5000:100 \times 25 = 1250$(hạt)

                b) Số hạt của giống lúa loại C là:

                $5000:100 \times 20 = 1000$(hạt)

                c) Số hạt của giống lúa loại A là:

                $5000:100 \times 35 = 1750$(hạt)

                Số hạt của giống lúa loại B bằng Số hạt của giống lúa loại C bằng 1 000 hạt.

                Ta có biểu đồ cột thống kê số hạt của từng giống lúa:

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 6

                Trả lời Bài 6 Trang 122 VBT Toán 5 Cánh Diều

                Anh Tuấn muốn mua 3 lọ tinh dầu quế. Cửa hàng A bán mỗi lọ giá 89 900 đồng với ưu đãi “Mua 2, tặng 1”. Cửa hàng B bán mỗi lọ giá 84 900 đồng với ưu đãi “Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên”. Theo em, anh Tuấn nên mua tinh dầu quế ở cửa hàng nào thì có lợi hơn?

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 7

                Trả lời: .....................................................................................................

                Phương pháp giải:

                Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiênnghĩa là mua 2 lọ nhưng giá tiền phải trả được giảm một nửa và chính bằng giá tiền mua 1 lọ.

                Lời giải chi tiết:

                Số tiền anh Tuấn phải trả để mua 3 lọ tinh dầu quế ở cửa hàng A là:

                $89900 \times 2 = 179800$(đồng)

                Ở cửa hàng B, với ưu đãi “Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên” nên số tiền mua 2 lọ bằng số tiền mua 1 lọ.

                Số tiền anh Tuấn phải trả để mua 3 lọ tinh dầu quế ở cửa hàng B là:

                84 900 + 84 900 = 169 800 (đồng)

                Ta thấy: 169 800 < 179 800

                Vậy anh Tuấn nên mua tinh dầu quế ở cửa hàng B thì có lợi hơn.

                Trả lời Bài 7 Trang 123 VBT Toán 5 Cánh Diều

                Một hố cát có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 5 m, chiều rộng 1,8 m. Người ta đổ vào hố cát đó một lớp cát dày 40 cm. Hỏi người ta đã đổ vào hố cát đó bao nhiêu tấn cát? Biết rằng 1 m3 cát nặng 1,7 tấn.

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều 8

                Phương pháp giải:

                - Độ dày của lớp cát chính là chiều cao của hố cát.

                - Thể tích hố cát = chiều dài $ \times $ chiều rộng $ \times $chiều cao

                - Số tấn cát đã đổ = Thể tích hố cát $ \times $cân nặng của 1 m3 cát

                Lời giải chi tiết:

                Đổi: 40 cm = 0,4 m

                Thể tích hố cát đó là:

                $5 \times 1,8 \times 0,4 = 3,6$(m3)

                Người ta đã đổ vào hố cát đó số tấn cát là:

                $3,6 \times 1,7 = 6,12$(tấn)

                Đáp số: 6,12 tấn cát.

                Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diều thuộc chuyên mục vở bài tập toán lớp 5 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
                Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
                Facebook: MÔN TOÁN
                Email: montoanmath@gmail.com

                Bài viết liên quan

                Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều

                Bài 89 Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều là một bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong chương. Để giải bài tập này, các em cần nắm vững các khái niệm, quy tắc và kỹ năng đã được học. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:

                1. Phần 1: Ôn tập về số thập phân

                  Phần này yêu cầu các em ôn lại kiến thức về số thập phân, bao gồm cách đọc, viết, so sánh, chuyển đổi số thập phân và các phép tính với số thập phân. Các em cần nhớ lại các quy tắc và thực hành giải các bài tập tương tự để củng cố kiến thức.

                2. Phần 2: Ôn tập về các phép tính với số thập phân

                  Phần này yêu cầu các em thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số thập phân. Các em cần chú ý đến vị trí của dấu phẩy và thực hiện các phép tính một cách cẩn thận. Dưới đây là một số ví dụ:

                  • Ví dụ 1: 12,34 + 5,67 = ?
                  • Ví dụ 2: 23,45 - 6,78 = ?
                  • Ví dụ 3: 1,23 x 4,56 = ?
                  • Ví dụ 4: 10,23 : 3,45 = ?
                3. Phần 3: Ôn tập về giải toán có liên quan đến số thập phân

                  Phần này yêu cầu các em giải các bài toán có liên quan đến số thập phân. Các em cần đọc kỹ đề bài, xác định đúng các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó áp dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để giải bài toán. Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp:

                  • Bài toán về tính tiền: Tính tổng số tiền phải trả khi mua một số hàng hóa với giá tiền khác nhau.
                  • Bài toán về tính quãng đường: Tính quãng đường đi được khi biết vận tốc và thời gian.
                  • Bài toán về tính diện tích: Tính diện tích của một hình chữ nhật hoặc hình vuông khi biết chiều dài và chiều rộng.

                Hướng dẫn giải chi tiết:

                Để giải bài tập này một cách hiệu quả, các em cần:

                • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài tập.
                • Ôn lại các kiến thức và kỹ năng đã học trong chương.
                • Thực hành giải các bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
                • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

                Lưu ý:

                Các em có thể tham khảo thêm các tài liệu học tập khác, như sách giáo khoa, sách bài tập, các trang web học toán online để có thêm kiến thức và kỹ năng giải bài tập.

                Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!